Câu hỏi:

19/08/2025 188 Lưu

Một xe ô tô đang chạy với tốc độ \(72\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\) thì người lái xe bất ngờ phát hiện chướng ngại vật trên đường cách đó \(80\;{\rm{m}}\). Người lái xe phản ứng một giây sau đó bằng cách đạp phanh khẩn cấp. Kể từ thời điểm này, ô tô chuyển động chậm dần đều với tốc độ \(v(t) =  - 10t + 30(\;{\rm{m}}/{\rm{s}})\), trong đó \(t\) là thời gian tính bằng giây kể từ lúc đạp phanh. Gọi \(s(t)\) là quãng đường xe ô tô đi được trong \(t\) (giây) kể từ lúc đạp phanh.

a) Lập công thức biểu diễn hàm số \(s(t)\).

b) Thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là bao nhiêu giây?

c) Quãng đường xe ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi xe ô tô dừng hẳn là bao nhiêu mét? Xe ô tô liệu có gặp tai nạn do va chạm với chướng ngại vật trên đường hay không?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Ta đã biết, công thức tính quãng đường \(s(t)\) xe ô tô đi được trong \(t\) (giây) là một nguyên hàm của hàm \(v(t)\). Do \(\int {( - 10t + 30)} {\rm{d}}t =  - 5{t^2} + 30t + C\)

nên ta có: \(s(t) =  - 5{t^2} + 30t + C\) vởi \(C\) là hằng số nào đó. Do \(s(0) = 0\) nên \(C = 0\). Suy ra \(s(t) =  - 5{t^2} + 30t\).

b) Xe ô tô dừng hẳn khi \(v(t) = 0\), tức là \( - 10t + 30 = 0\) hay \(t = 3\).

Vậy thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là 3 giây.

c) Ta có: tốc độ \(72\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\) cũng là tốc độ \(20\;{\rm{m}}/{\rm{s}}\).

Do đó, quãng đường xe ô tô còn di chuyển được kể từ lúc đạp phanh đến khi xe dừng hẳn là: \(s(3) =  - 5 \cdot {3^2} + 30 \cdot 3 = 45(\;{\rm{m}})\).

Vậy quãng đường xe ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi xe ô tô dừng hẳn là: \(20 + 45 = 65(\;{\rm{m}})\).

Do \(65 < 80\) nên xe ô tô đã dừng hẳn trước khi va chạm với chướng ngại vật trên đường. Vì thế, tai nạn đã không xảy ra đối vởi xe ô tô đó.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Ta đã biết, công thức tính quãng đường s(t) xe ô tô đi được trong t (giây) là một nguyên hàm của hàm v(t). Do \[\int {\left( { - 10t + 30} \right)dt} {\rm{ }} =  - 5{t^2} + 30t + C\]

nên ta có: \[s(t) =  - 5{t^2} + 30t + C\] với C là hằng số. Do s(0) = 0 nên C = 0. Suy ra \[s(t) =  - 5{t^2} + 30t\].

b) Xe ô tô dừng hẳn khi v(t) = 0, tức là – 10t + 30 = 0 hay t= 3.

Vậy thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là 3 giây.

c) Ta có: tốc độ 72 km/h cũng là tốc độ 20 m/s.

Do đó, quãng đường xe ô tô còn di chuyển được kể từ lúc đạp phanh đến khi xe dừng hẳn là:

s(3) = − 5 .32 + 30 . 3 = 45 (m).

Vậy quãng đường xe ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi xe ô tô dừng hẳn là: 20 +45 = 65 (m).

Do 65 < 80 nên xe ô tô đã dừng hẳn trước khi va chạm với chướng ngại vật trên đường. Vì thế, tai nạn đã không xảy ra đối với xe ô tô đó.

Lời giải

a) Gọi \(h(t)\) là độ cao của quả bóng tại thời điểm \(t(h(t)\) tính theo mét, \(t\) tính theo giây). Khi đó, ta có:

\(h(t) = \int {( - 9,8t + 19,6)} {\rm{d}}t =  - 4,9{t^2} + 19,6t + C\)

Mà quả bóng được ném lên từ độ cao \(24,5\;{\rm{m}}\) tức là tại thời điểm \(t = 0\) thì \(h = 24,5\) hay \(h(0) = 24,5\). Suy ra \(C = 24,5\).

Vậy công thức tính độ cao \(h(t)\) của quả bóng theo thời gian \(t\) là: \(h(t) =  - 4,9{t^2} + 19,6t + 24,5\)

b) Khi quả bóng chạm đất thì \(h(t) = 0\). Ta có: \( - 4,9{t^2} + 19,6t + 24,5 = 0\). Giải phương trình ta được \(t =  - 1;t = 5\). Mà \(t > 0\) nên \(t = 5\).

Vậy sau 5 giây kể từ khi được ném lên thì quả bóng chạm đất.