Câu hỏi:

29/12/2025 4 Lưu

Ông Aaron đến gặp bác kêu buồn nôn mệt mỏi khoảng nửa năm nhưng ông đã cho rằng điều này là do căng thẳng. Bác sĩ đã xét nghiệm 1 số chỉ tiêu sinh lý của người này và thông tin như sau:

Họ tên

Aaron

 

Chỉ tiêu

Kết quả

Tuổi

42

Sắc tố da

Tăng

Nghề nghiệp

Nhân    viên văn phòng

Huyết áp

Giảm

Mạch đập

Nhanh, yếu

 

Glucose huyết

Giảm

Cortisol

Giảm

Na+ máu

Giảm

K+ máu

tăng


Các chỉ số khác như lượng máu… không thể hiện bình thường.

a.  thể xác định bộ bệnh tình của người đàn ông này không? Giải thích.

b.   Bác sĩ thêm yêu cầu xét nghiệm kích thích ACTH, trong đó lượng cortisol tiết ra của Aaron được đo sau khi ông được tiêm một loại thuốc tổng hợp ACTH. Giải thích kết quả xét nghiệm.

c.  Điều giải thích cho tình trạng Na+ thấp trong huyết tương và K+ cao trong huyết tương của Aaron?

d.  Tuyến nào bị ảnh hưởng chủ yếu nếu ACTH không gây ra sự tăng tiết cortisol một cách bình thường?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.- Các dấu hiệu sơ bộ về các chỉ số xét nghiệm bất thường cho thấy người đàn ông này nhiều khả năng bị suy giảm tuyến thượng thận hoặc giảm đáp ứng ACTH do tuyến yên tiết ra.

- các chỉ số xét nghiệm liên quan tới các hormone tuyến thượng thận như MSH, aldosteron,

cortisol…

b.- Vì biểu hiện của người này gồm: Cortisol thấp, glucose thấp; Na+ huyết tương thấp, K+ huyết tương cao cho thấy người này nhiều khả năng suy tuyến thượng thận.

à Như vậy để xác định nguyên nhân là nhược năng tuyến thượng thận hay do giảm đáp ứng kích thích của ACTH, bác sĩ đã yêu cầu thực hiện xét nghiệm kích thích ACTH, sau đó đo đáp ứng của tuyến thượng thận với ACTH bằng nồng độ cortisol:

+ Nếu sau khi tiêm thuốc tổng hợp ACTH, nồng độ cortisol tăng mạnh à có thể kết luận nguyên nhân do giảm đáp ứng ACTH.

+ Ngược lại, nếu nồng độ cortisol không tăng à thể kết luận nguyên nhân do tế bào tuyến thượng

thận suy nhược

c.- Giảm tiết ACTH khiến giảm tiết aldosteron à Giảm tái hấp thu Na+ giảm thải K+ ống thận

à nồng độ Na+ giảm nồng độ K+ tăng trong huyết tương.

Vỏ thượng thận

- ACTH do tuyến yên tiết ra gây kích thích lên vỏ thượng thận, vỏ thượng thận tiết cortisol.

ACTH không gây ra sự tăng tiết cortisol một cách bình thường thì bất thường xảy ra ở vỏ thượng thận

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

A-(2) ức chế bài tiết glucagon

Giải thích: Sau bữa ăn, đường huyết tăng, gây ức chế tiết glucagon, đường huyết sau đó vẫn tăng do glucose hấp thụ từ thức ăn.

B-(4) Tuyết tuỵ bắt đầu tiết insulin

Giải thích: Đường máu tăng đến ngưỡng kích thích tiết insulin à tuyến tuỵ bắt đầu tiết insulin

C-(3) mỡ sử dụng glucose để tạo ra chất béo

Giải thích: Insulin kích thích mô mỡ hấp thụ glucose chuyển hoá tạo ra chất béo

D-(1)Tuyến tuỵ ngừng tiết insulin

Giải thích: Đường máu giảm dưới tác dụng điều hoà của insulin do tiêu thụ cho chuyển hoá à tuyến tuỵ ngừng tiết insulin

E-(5)Tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagon

Giải thích: Đường huyết tiếp tục giảm do tiêu thụ cho mục đích sinh năng lượng, thời điểm xa bữa ăn tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagon

Câu 2

Trong một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu về quá trình tổng hợp ATP ở ti thể, người ta chuẩn bị các môi trường thí nghiệm (1, 2 và 3) giống bào tương của tế bào nhưng chỉ có succinate là nguồn cung cấp điện tử duy nhất cho chuỗi vận chuyển điện tử ở màng trong ti thể. Họ tiến hành thêm ba trong số các thành phần (từ A đến E) vào mỗi môi trường, thời điểm thêm mỗi thành phần được kí hiệu bởi dấu mũi tên ở hình bên. Biết rằng: chất 1 làm tăng tính thấm của màng trong ty thể với proton (H+); chất 2 ức chế hấp thu succinate vào trong ti thể; chất 3 bám và bất hoạt đặc hiệu enzyme ATP synthase; chất 4 ức chế phức hệ cytochrome c oxidase. Lượng O2 trong mỗi môi trường được đo liên tục suốt thời gian thực hiện thí nghiệm được tả trong hình.

Trong một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu về quá trình tổng hợp ATP ở ti thể, người ta chuẩn bị các môi trường thí nghiệm (1, 2 và 3) giống bào tương của tế bào  (ảnh 1)

1.   Mỗi kí hiệu A, B, C, D và E là thành phần nào sau đây: ADP; ti thể được phân lập từ tế bào cơ; các chất 1, 2, 3, 4? Giải thích.

2.   Nếu tiếp tục thêm riêng rẽ từng chất C hoặc D vào môi trường thí nghiệm 3 sau thời điểm thêm E thì lượng O2 trong môi trường sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

3.   Tại sao khi chuyển ti thể từ môi trường có pH 8 vào môi trường mới có pH 6 thì lượng ATP ở chất nền tăng lên mặc dù không có mặt của O2 hay chất cho điện tử?

Lời giải

1

A  ti thể  khi thêm ti thể, O2 trong môi trường bắt đầu giảm.

 

B  ADP  khi thêm ADP, O2 trong môi trường giảm nhanh hơn.

 

C là chất 2 hoặc chất 4 vì khi thêm chất 2, succinate không được vận chuyển vào trong ti thể nên mất nguồn cung cấp điện tử (chuỗi hấp không hoạt động); khi thêm chất 4,

điện tử không được vận chuyển qua cytochrome c oxidase nên chuỗi hấp cũng bị ngừng lại.

 

D chất 3 khi thêm chất 3, ATP synthase bị ức chế ức chế vận chuyển điện tử qua

chuỗi vận chuyển điện tử (hiện tượng kết cặp giữa vận chuyển điện tử tổng hợp ATP).


 

E chất 1 khi thêm chất 1, H+ thấm trở lại vào chất nền mất sự chênh lệch H+ hai bên màng trong ti thể → H+ không đi qua ATP synthase để tổng hợp ATP → tế bào thiếu hụt ATP → tăng tốc độ dòng electron qua chuỗi vận chuyển điện tử đến O2.

2

Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất C thì lượng O2 trong môi trường không bị giảm thêm nữa.

 

C ức chế chuỗi vận chuyển điện tử, ngăn cản vận chuyển điện tử đến O2 nên O2 không bị tiêu thụ.

 

Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất D thì lượng O2 trong môi trường vẫn tiếp tục giảm nhanh như trước khi thêm D.

 

Bởi E đã làm mất sự kết cặp giữa chuỗi vận chuyển điện tử với quá trình phosphoryl

hóa ADP khi thêm D sẽ không tạo ra bất kỳ thay đổi nào đối với lượng O2 tiêu thụ.

3

Ban đầu ti thể trong môi trường có pH 8 làm chất nền ti thể có nồng độ H+ thấp; khi chuyển ti thể vào môi trường có pH 6 làm xoang gian màng ti thể có nồng độ H+ cao.

 

Sự chênh lệch về nồng độ H+ này cho phép H+ khuếch tán qua ATP synthase màng trong

ti thể → tạo điều kiện cho việc tổng hợp ATP mà không cần đến sự mặt của O2 hay chất cho điện tử.

Câu 6

Một trong những phương pháp thường được dùng để xác định độc tính của một hợp chất đối với một loại tế bào là thử nghiệm MTT được tiến hành sau khi nuôi cấy tế bào đến mật độ cao (các tế bào bao phủ 70 – 80% bề mặt bình nuôi) rồi ủ với hợp chất được khảo sát trong một khoảng thời gian xác định. Thử nghiệm này bao gồm một số bước để hòa tan tinh thể và định lượng nồng độ MTT formazan trong môi trường nuôi cấy các tế bào sau một thời gian ủ ngắn với MTT ở nồng độ ban đầu xác định. Hình 2.1 thể hiện cơ chế chuyển hóa MTT thành MTT formazan

Một trong những phương pháp thường được dùng để xác định độc tính của một hợp chất đối với một loại tế bào là thử nghiệm MTT được tiến hành sau khi nuôi cấy tế bào đến mật độ cao (các tế bào bao phủ 70 – 80% bề mặt bình nuôi)  (ảnh 1)

dạng tinh thể bên trong tế bào nhờ vào enzyme succinate dehydrogenase (SDH) trên màng trong ty thể. Hình 2.2 thể hiện khả năng kháng ung thư phổi của các hợp chất có ký hiệu từ 58 đến 60 đã được khảo sát bằng thử nghiệm MTT trên 2 dòng tế bào MRC-5 (dòng tế bào phổi bình thường) và A549 (dòng tế bào ung thư phổi).

Một trong những phương pháp thường được dùng để xác định độc tính của một hợp chất đối với một loại tế bào là thử nghiệm MTT được tiến hành sau khi nuôi cấy tế bào đến mật độ cao (các tế bào bao phủ 70 – 80% bề mặt bình nuôi)  (ảnh 2)

1.    Phản ứng chuyển MTT thành MTT formazan có phải là phản ứng oxy hóa khử không? Giải thích.

2.   Nồng độ MTT formazan trong mẫu nuôi cấy đo được từ thử nghiệm MTT và tỷ lệ sống sót của tế bào trong mẫu có quan hệ như thế nào với nhau? Giải thích.

3.   Hãy sắp xếp các chất này theo thứ tự tăng dần giá trị IC50 (nồng độ gây ức chế 50% sự tăng sinh của tế bào) của mỗi hợp chất đối với dòng tế bào bình thường.

4.   Trong số các hợp chất có ký hiệu từ 58 đến 60, hợp chất nào có tiềm năng kháng ung thư phổi cao nhất xét trên hai tiêu chí giá trị IC50 đối với tế bào ung thư và khả năng tác động có chọn lọc? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP