Trong một thí nghiệm, một nhà khoa học đã tách và nuôi một tế bào thần kinh (neuron) trong một môi trường nuôi tiêu chuẩn. Ông ấy đã đo điện thế nghỉ của sợi trục, sau đó kích thích sợi trục và đo điện thế hoạt động của nó (kết quả 1). Tiếp theo, ông ấy đã làm lại thí nghiệm một số lần, mỗi lần với một môi trường nuôi tiêu chuẩn có thay đổi một số thành phần khác nhau và ghi lại được các kết quả 2, 3, 4 và 5. Kết quả của các thí nghiệm được thể hiện ở bảng sau:
Kết quả
Điện thế nghỉ (mV)
Điện thế hoạt động (mV)
Kết quả 1
-70
+40
Kết quả 2
-70
+20
Kết quả 3
-90
+40
Kết quả 4
-70
+60
Kết quả 5
-50
+40
Hãy cho biết kết quả nào tương ứng với mỗi trường hợp sau đây? Giải thích.
a. Môi trường tiêu chuẩn có nồng độ ion Na+ thấp hơn bình thường.
b. Môi trường tiêu chuẩn chứa một chất giảm tính thấm của màng với ion K+.
c. Môi trường tiêu chuẩn chứa một chất tăng tính thấm của màng với ion Cl-.
Trong một thí nghiệm, một nhà khoa học đã tách và nuôi một tế bào thần kinh (neuron) trong một môi trường nuôi tiêu chuẩn. Ông ấy đã đo điện thế nghỉ của sợi trục, sau đó kích thích sợi trục và đo điện thế hoạt động của nó (kết quả 1). Tiếp theo, ông ấy đã làm lại thí nghiệm một số lần, mỗi lần với một môi trường nuôi tiêu chuẩn có thay đổi một số thành phần khác nhau và ghi lại được các kết quả 2, 3, 4 và 5. Kết quả của các thí nghiệm được thể hiện ở bảng sau:
|
Kết quả |
Điện thế nghỉ (mV) |
Điện thế hoạt động (mV) |
|
Kết quả 1 |
-70 |
+40 |
|
Kết quả 2 |
-70 |
+20 |
|
Kết quả 3 |
-90 |
+40 |
|
Kết quả 4 |
-70 |
+60 |
|
Kết quả 5 |
-50 |
+40 |
Hãy cho biết kết quả nào tương ứng với mỗi trường hợp sau đây? Giải thích.
a. Môi trường tiêu chuẩn có nồng độ ion Na+ thấp hơn bình thường.
b. Môi trường tiêu chuẩn chứa một chất giảm tính thấm của màng với ion K+.
c. Môi trường tiêu chuẩn chứa một chất tăng tính thấm của màng với ion Cl-.
Quảng cáo
Trả lời:
+ Nếu trong môi trường tiêu chuẩn có nồng độ ion Na+ thấp hơn bình thường, khi có kích thích lượng ion Na+ đi vào phía trong ít hơn bình thường, gây khử cực ít hơn bình thường, do đó giá trí điện thế hoạt động thấp hơn bình thường (+20 mV so với +40 mV).
b. + Điện thế nơron thu được ở kết quả 5.
+ Giảm tính thấm của màng với ion K+ làm cho lượng K+ đi từ trong ra ngoài ít hơn bình thường làm giảm phân cực của điện thế nghỉ (-50 mV so với -70 mV).
c. + Điện thế nơron thu được ở kết quả 3.
+ Tăng tính thấm của màng với ion Cl- , làm lượng ion Cl- đi từ ngoài vào phía trong màng nhiều hơn, làm tăng phân cực của điện thế nghỉ (-90 mV so với -70 mV).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) - Pha 1 diễn ra vào ban đêm, khí khổng mở, CO2 được khuếch tán vào và được cố định ngay bởi PEP carboxylase
tạo thành malate.
- Pha 2 diễn ra vào buổi sáng sớm, cường độ ánh sáng không quá mạnh và cây cân bằng nước tốt → khí khổng mở, CO2 khuếch tán vào và được cố định bởi enzyme rubisco. Tốc độ cố định CO2 của rubisco cao hơn PEP carboxylase vì CO2 trong lá có nồng độ cao.
b) - pH ở mô thịt lá thấp nhất ở pha 2.
- Giải thích: ở pha 1, tế bào thực hiện cố định CO2 nhờ enzyme PEP carboxylase tạo thành malate và dự trữ trong không bào → ở cuối pha 1 (đầu pha 2), malate có nồng độ cao nhất → pH ở mô thịt lá là thấp nhất ở pha này.
c) Đường II biểu thị nồng độ malate trong lá.
Giải thích: Ở pha 3, PEP carboxylase bị bất hoạt (malate không tạo thêm) và malate tách thành CO2 và pyruvate
→ nồng độ malate giảm dần.
Đường III biểu thị nồng độ tinh bột trong lá.
Giải thích: Ở pha 3, malate tách thành CO2 và pyruvate, pyruvate được sử dụng để tổng hợp tinh bột → nồng độ tinh bột tăng dần.
Đường I biểu thị tốc độ cố định CO2 từ môi trường.
Giải thích: Ở pha 3, khí khổng đóng, CO2 không đi vào lá → tốc độ cố định CO2 của lá gần như bằng 0.
d) Cây đang sống ở điều kiện tưới đầy đủ nước.
Giải thích: Từ 2 đến 6 giờ chiều, cây vẫn xảy ra sự cố định CO2 → trong điều kiện đủ nước, cây không tổng hợp nhiều acid abscisic vào thời điểm này → không làm đóng khí khổng → khí khổng mở và xảy ra sự cố định CO2.
Lời giải
a.
- Tại thời điểm t2 = 0,2 (s) van nhĩ thất đóng, van động mạch chủ đóng. Vì tại thời điểm này áp lực tâm nhĩ giảm, áp lực tâm thất đang tăng nhưng chưa đạt mức cao nhất, chứng tỏ lúc này tâm nhĩ giãn, tâm thất đang co. Tâm thất co làm tăng áp lực máu trong tâm thất, làm đóng van nhĩ thất, tuy nhiên áp lực này chưa đủ để làm mở van động mạch chủ.
- Tại thời điểm t3 = 0,3 (s) van nhĩ thất đóng, van động mạch chủ mở. Vì tại thời điểm này áp lực tâm thất và áp lực cung động mạch chủ đạt cao nhất và có giá trị bằng nhau, chứng tỏ lúc này áp lực máu ở tâm thất cao đủ để làm mở van động mạch chủ, máu từ tâm thất được đẩy lên động mạch. Do tâm thất co nên làm đóng van nhĩ thất.
b.
- Người này bị bệnh hẹp van tổ chim ở động mạch chủ.
- Vì áp suất tâm thất trái cao thì huyết áp trong động mạch chủ phải cao gần tương đương.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.




