Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Tuần 13 có đáp án

12 lượt thi 10 câu hỏi 60 phút

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:

RỪNG GỖ QUÝ

Khi thấy hiện ra cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì? (ảnh 1)

            Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà họ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.

            Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:

- Ông lão đến đây có việc gì?

- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá!

- Được, ta cho ông cái hộp này, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà ông mới được mở ra! Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:

- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!

Hộp lần này rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn...

Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu: "Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy". Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.

Truyện cổ Tày - Nùng
Khi thấy hiện ra cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì?

Xem đáp án

Câu 1:

Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh?

Xem đáp án

Câu 2:

Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì?

Xem đáp án

Câu 3:

Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý?

Xem đáp án

Câu 4:

Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất?

Xem đáp án

Câu 5:

Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?

Xem đáp án

Câu 6:

Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

a. Thầy Ngô Thì Sĩ nhà nghèo, lại hay mượn sách vào ban đêm, các bạn hỏi cậu lấy đèn dầu mà đọc. Cậu vui vẻ chỉ lên mặt trăng:

– Đã có ngọn đèn lớn, ngọn đèn vĩnh cửu kia.

(Theo Tuệ An)

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

b. Việt Nam tự hào về Giáo sư Tạ Quang Bửu – nhà khoa học, nhà giáo dục đa tài, uyên bác.

(Gia Huy)

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

c. Theo hành trình Đại Tây Dương – Thái Bình Dương, đoàn thám hiểm đã thực hiện chuyến vòng quanh thế giới bằng đường biển.

(Ngọc Quảng)

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

d. Trong cuốn Sống một đời tựa biển khơi, các tác giả đã vẽ nên một đại dương với vô vàn sinh vật kì thú:

– San hô có muôn hình muôn dạng

– Cá hề và hải quỳ có màu sắc sặc sỡ

– Tôm gõ mõ tạo ra bản hợp xướng vang động biển khơi,...

(Theo Cao Sơn)

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….


Câu 8:

a. Đánh dấu các ý liệt kê.

b. Nối các từ ngữ trong một liên danh.

c. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….


Câu 9:

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe.

* Gợi ý:

- Mở đoạn:

+ Giới thiệu về câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe

- Triển khai:

+ Kể tóm tắt nội dung câu chuyện.

+ Nêu những điều em yêu thích ở câu chuyện.

+ Thể hiện tình cảm, cảm xúc của em đối với câu chuyện.

- Kết đoạn

+ Khẳng định giá trị của câu chuyện và nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc của em.

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….


4.6

2 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%