Bài tập Ôn tập chương 5 có đáp án
27 người thi tuần này 4.6 696 lượt thi 7 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
10 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 21 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 20 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 18 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 17 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Cánh diều Bài 19 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 24 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Vi sinh vật có tất cả các hình thức dinh dưỡng gồm quang tự dưỡng (vi khuẩn lam, tảo lục đơn bào, trùng roi xanh), hóa tự dưỡng (vi khuẩn nitrate hóa, vi khuẩn oxi hóa hydrogen, vi khuẩn oxi hóa lưu huỳnh), quang dị dưỡng (vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía), hóa dị dưỡng (vi nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không quang hợp).
- Nhờ có hình thức dinh dưỡng đa dạng mà vi sinh vật đóng vai trò là mắt xích quan trọng nhất trong quá trình chuyển hóa, tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, góp phần làm sạch môi trường (phân hủy các chất hữu cơ), chuyển hóa chất hữu cơ thành chất vô cơ cung cấp cho sinh vật sản xuất,...
Lời giải
Khi làm sữa chua, chúng ta cần sát trùng tất cả các dụng cụ bằng nước sôi để tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, tránh nhiễm khuẩn vào nguyên liệu, đảm bảo cho quá trình lên men sữa chua được thành công.
Lời giải
Giải thích sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn E.coli trong môi trường có hai nguồn carbon là glucose và sorbitol: Khi trong môi trường có hai nguồn carbon là glucose và sorbitol, vi khuẩn E.coli tổng hợp enzyme phân hủy glucose trước vì glucose dễ đồng hóa hơn. Sau khi nguồn glucose cạn kiệt, vi khuẩn E.coli sẽ được sorbitol cảm ứng để tổng hợp enzyme phân hủy sorbitol. Do đó, đường cong sinh trưởng có 2 pha tiềm phát, 2 pha lũy thừa, 2 pha cân bằng.
Lời giải
- Cơ sở khoa học để làm nước mắm từ cá: Vi sinh vật có khả năng tiết ra enzyme để phân giải protein có trong cá tạo thành các amino acid có trong nước mắm.
- Độ đạm của nước mắm có thể hiểu là tổng hàm lượng N có trong một lít nước mắm. Độ đạm của nước mắm được xem là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm, vì nó để lại hậu vị ngọt sau khi cảm nhận được độ mặn của muối và có mùi thơm đặc trưng chứ không phải mùi tanh thối, đồng thời không có bất kì vị chát (do muối chứa tạp chất gây ra).Lời giải
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật |
Cơ chế tác động |
Ứng dụng vào đời sống |
pH |
Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính enzyme, sự hình thành ATP,… Giới hạn hoạt động của đa số vi khuẩn nằm trong khoảng pH từ 4 đến 10. Một số vi khuẩn chịu acid có thể sinh trưởng ở pH ≥ 1. |
- Tạo môi trường pH phù hợp cho các vi sinh vật có lợi phát triển tối ưu. - Tạo môi trường pH bất lợi nhằm ức chế vi sinh vật gây hại cho con người. |
Độ ẩm |
Vi sinh vật rất cần nước. Nếu không có nước, vi sinh vật sẽ ngừng sinh trưởng và hầu hết sẽ chết. Các loài vi sinh vật khác nhau đòi hỏi độ ẩm khác nhau: vi khuẩn đòi hỏi độ ẩm cao; nấm mốc, nấm men đòi hỏi độ ẩm thấp hơn. |
- Tạo độ ẩm phù hợp cho các vi sinh vật có lợi phát triển tối ưu. - Tạo độ ẩm bất lợi nhằm ức chế các vi sinh vật gây hại cho con người. - Phơi khô các loại thực phẩm để bảo quản được lâu. |
Nhiệt độ |
Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa học trong tế bào. Mỗi loài vi sinh vật có thể tồn tại và hoạt động tốt nhất trong một phạm vi nhiệt độ nhất định. Dựa vào phạm vi nhiệt độ này, có thể chia thành 4 nhóm: ưa lạnh, ưa ấm, ưa nhiệt, ưa siêu nhiệt. |
- Tạo nhiệt độ phù hợp cho vi sinh vật có lợi phát triển tối đa. - Tăng nhiệt độ để tiêu diệt vi sinh vật có hại, dùng nhiệt để thanh trùng. - Hạ nhiệt độ lạnh để bảo quản thực phẩm. |
Ánh sáng |
Ánh sáng tác động đến quá trình quang hợp ở vi khuẩn quang tự dưỡng. Ngoài ra, ánh sáng còn thường có tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động định hướng,… Những tia sáng có bước sóng ngắn có thể ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách gây đột biến, làm biến tính protein,… |
- Tạo môi trường ánh sáng phù hợp cho những vi sinh vật có lợi phát triển tối đa. - Sử dụng tia sáng có bước sóng ngắn (tia X, tia gama,...) để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật gây hại. |
Áp suất thẩm thấu |
Sự chênh lệch nồng độ các chất giữa 2 bên màng sinh chất gây nên một áp suất thẩm thấu. Cho vi sinh vật vào môi trường ưu trương, nước trong cơ thể vi sinh vật bị rút ra ngoài, gây co nguyên sinh làm chúng không thể phân chia được. |
- Tạo môi trường ưu trương để gây co nguyên sinh nhằm ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gây hại. |
Các chất dinh dưỡng |
Các chất dinh dưỡng gồm hợp chất hữu cơ, các nguyên tố đa lượng, các nguyên tố vi lượng và các nhân tố sinh trưởng. Những chất này ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của vi sinh vật. |
- Tạo môi trường dinh dưỡng phù hợp cho những vi sinh vật có lợi phát triển như trong nuôi cấy thu sinh khối,… - Loại bỏ các vi lượng nhằm ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gây hại. |
Chất sát khuẩn |
Có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế không chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh nhưng không làm tổn thương đến da và mô sống của cơ thể. Ví dụ: phenol, ethanol, các halogen,… |
- Dùng để sát khuẩn trong y tế và trong đời sống hằng ngày. |
Chất kháng sinh |
Có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật gây bệnh một cách chọn lọc ngay cả ở nồng độ thấp. Ví dụ: penicillin, cephalosporin,… Việc sử dụng chất kháng sinh đúng cách có thể giúp chữa khỏi nhiều bệnh nguy hiểm ở người và động vật. |
- Dùng để chữa bệnh cho người và động vật do kháng sinh có thể tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
139 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%