Bài tập Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học có đáp án

38 người thi tuần này 4.6 1.7 K lượt thi 17 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Cho hai phản ứng đốt cháy:

(1) C(s) + O2(g) → CO2(g)                  rH298o = -393,5 kJ

(2) 2Al(s) + 32O2(g) → Al2O3(s)         rH298o = -1675,7 kJ

Với cùng một khối lượng C và Al, chất nào khi đốt cháy tỏa ra nhiều nhiệt hơn?

Lời giải

Giả sử đốt cháy hoàn toàn 1 gam C và 1 gam Al ta có:

Đốt cháy hoàn toàn 1 mol C tỏa ra 393,5 kJ nhiệt lượng

Nếu đốt cháy hoàn toàn 112 mol C tỏa ra 393,5. 112 = 32,79 kJ nhiệt lượng

Đốt cháy hoàn toàn 2 mol Al tỏa ra 1675,7 kJ nhiệt lượng

Nếu đốt cháy hoàn toàn 127 mol Al tỏa ra 1675,72.127 = 31,03 kJ nhiệt lượng

Vật với cùng một khối lượng C và Al, khi đốt cháy C tỏa ra nhiều nhiệt hơn.

Câu 2

Xác định dấu của ∆rH298o trong các phản ứng được thể hiện trong hai hình dưới đây:

Xác định dấu của ∆r  trong các phản ứng  (ảnh 1)

Lời giải

Hình a) năng lượng của hệ chất tham gia cao hơn năng lượng của hệ sản phẩm Phản ứng diễn ra kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt Phản ứng tỏa nhiệt.

Hình b) năng lượng của hệ chất tham gia thấp hơn năng lượng của hệ sản phẩm Phản ứng diễn ra kèm theo sự hấp thu năng lượng dưới dạng nhiệt Phản ứng thu nhiệt.

Câu 3

Cho phản ứng:

CH4(g) + H2O(l) → CO(g) + 3H2(g)            

rH298o = 249,9 kJ

Ở điều kiện chuẩn, để thu được 1 gam H2, phản ứng này cần hấp thu nhiệt lượng bằng bao nhiêu?

Lời giải

nH2=12  =  0,5  mol

CH4g + H2Ol  COg + 3H2g16  mol                 12  mol

 

Để đốt cháy 1 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9 kJ nhiệt lượng

Vậy đốt cháy 16 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9. 16 = 41,65 kJ nhiệt lượng.

Câu 4

Giải thích vì sao để giữ ấm cơ thể, trước khi lặn, người ta thường uống nước mắm cốt (là loại nước mắm chứa nhiều chất đạm).

Lời giải

Nước mắm là hỗn hợp của muối với các axit amin được chuyển biến từ protein trong thịt cá qua một quá trình thủy phân với tác nhân là các hệ enzim có sẵn trong ruột cá cùng với một loại vi khuẩn kị khí chịu mặn, nhờ các men chất đạm từ cá được cắt nhỏ thành các axit amin giúp cơ thể hấp thu trực tiếp và dễ dàng. Trong nước mắm cốt có chứa rất nhiều đạm giúp cung cấp năng lượng, giữ ấm cơ thể.

Thực tế chứng minh trước khi lặn xuống nước uống nước mắm cốt giúp cơ thể người lặn nóng lên, xuống nước không còn thấy giá rét, tránh được nguy cơ cảm lạnh. Nước mắm cốt giúp tăng sức, giữ ấm cơ thể khi lặn xuống mực nước sâu.

Câu 5

Khi đốt cháy tờ giấy hay đốt lò than, ta cần thực hiện giai đoạn khơi mào như thế nào?

Lời giải

Khi đốt cháy tờ giấy hay đốt lò than, ta cần thực hiện giai đoạn khơi mào bằng cách nhóm lửa (đốt một góc tờ giấy trước, đốt cháy một góc lò than trước).

Câu 6

Vì sao khi nung vôi người ta phải xếp đá vôi lẫn với than trong lò?

Lời giải

Khi nung vôi người ta phải xếp đá vôi lẫn với than trong lò vì:

- Phản ứng đốt cháy than là phản ứng tỏa nhiệt.

- Phản ứng nung vôi là phản ứng thu nhiệt.

- Nhiệt tỏa ra trong quá trình đốt cháy than sẽ cung cấp cho quá trình nung vôi.

Câu 7

Phản ứng đốt cháy cồn hay phản ứng nung vôi dễ thực hiện hơn?

Lời giải

Phản ứng đốt cháy cồn là phản ứng tỏa nhiệt.

Phản ứng nung vôi là phản ứng thu nhiệt.

Các phản ứng tỏa nhiệt thường diễn ra thuận lợi hơn các phản ứng thu nhiệt.

Phản ứng đốt cháy cồn dễ thực hiện hơn.

Câu 8

CaSO4 là thành phần chính của thạch cao. Biết rằng:

2CaSO4(s) → 2CaO(s) + 2SO2(g) + O2(g) có ∆rH298o = 1000,6 kJ.

a) Phản ứng này diễn ra thuận lợi hay không thuận lợi?

b) Giải thích vì sao trong xây dựng, người ta sử dụng thạch cao để chế tạo các tấm vật liệu chịu nhiệt, chống cháy.

Lời giải

b) Phản ứng này không thuận lợi vì có ∆rH298o = 1000,6 kJ > 0

Ở điều kiện chuẩn, phản ứng chỉ xảy ra khi được đốt nóng (cung cấp nhiệt), dừng đốt nóng phản ứng sẽ dừng lại.

c) rH298o = 1000,6 kJ > 0 nên cần cung cấp một nhiệt lượng lớn thạch cao mới có thể bị phân hủy.

Thạch cao bền với nhiệt

Trong xây dựng, người ta sử dụng thạch cao để chế tạo các tấm vật liệu chịu nhiệt, chống cháy

Câu 9

Cho biết:

2NaHCO3(s) → Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O(l) ∆rH298o = 91,6 kJ

NaHCO3 có trong thành phần bột nở dùng để làm bánh. Vì sao khi bảo quản, cần tránh để bột nở ở nơi có nhiệt độ cao?

Lời giải

rH298o = 91,6 kJ > 0 nên phản ứng này thu nhiệt. Khi gặp nhiệt độ cao bột nở NaHCO3 dễ dàng bị phân hủy.

Câu 10

Tính ∆rH298o các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4(g), C2H6(g), CO(g). Biết các sản phẩm thu được đều ở thể khí.

Lời giải

C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)

rH298o = 2 × ∆fH298o(CO2) + 2 × ∆fH298o(H2O) – 1 × ∆fH298o(C2H4) – 3 × ∆fH298o(O2)

rH298o = 2 × (-393,5) + 2 × (-241,8) – 1 × 52,4 – 3 × 0 = -1323 kJ

C2H6(g) + 72O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)

rH298o = 2 × ∆fH298o(CO2) + 3 × ∆fH298o(H2O) – 1 × ∆fH298o(C2H6) – 72 × ∆fH298o(O2)

rH298o = 2 × (-393,5) + 3 × (-241,8) – 1 × (-84) - 72 × 0 = -1428,4 kJ

CO (g) + 12O2(g) → CO2(g)

rH298o = 1 × ∆fH298o(CO2) – 1 × ∆fH298o(CO) – 12 × ∆fH298o(O2)

rH298o = 1 × (-393,5) - 1 × (-110,5) - 12 × 0 = -283 kJ

Câu 11

Cho phản ứng sau ở điều kiện chuẩn:

H-H(g) + F-F(g) 2H-F(g)

Tính năng lượng cần để phá vỡ các liên kết trong H2, F2 và năng lượng tỏa ra (theo kJ) khi hình thành liên kết trong HF cho phản ứng trên.

Lời giải

rH298o = EH-H + EF-F – 2.FH-F

rH298o = 436 + 159 – 2.565 = -535 kJ

Câu 12

Xác định số lượng mỗi loại liên kết trong các phân tử trước và sau phản ứng của CH4 và Cl2

Lời giải

Ta có phản ứng:

Xác định số lượng mỗi loại liên kết trong các phân tử (ảnh 1)

Phân tử CH4 gồm 4 liên kết C-H

Phân tử Cl2 gồm 1 liên kết Cl-Cl

Phân tử CH3Cl gồm 3 liên kết C-H và 1 liên kết C-Cl

Phân tử HCl gồm 1 liên kết H-Cl

Câu 13

Dựa vào năng lượng liên kết, tính ∆rH298o các phản ứng sau:

a) Các phản ứng đốt cháy hoàn toàn 1 mol mỗi chất C2H4, C2H6, H2 ở thể khí.

b) F2(g) + H2O(g) → 2HF(g) + 12O2(g)

Dự đoán các phản ứng trên là thuận lợi hay không thuận lợi.

Lời giải

a) C2H4(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g)

rH298o = 1 × Eb(C2H4) + 3 × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 2 × Eb(H2O)

rH298o = 1 × (1EC=C + 4EC-H) + 3 × EO=O – 2 × 2EC=O – 2 × 2 × EO-H

rH298o = 1 × (611 + 4 × 414) + 3 × 489 – 2 × 2× 736 – 2 × 2 × 464 = -1066 kJ < 0

Phản ứng này là thuận lợi

 C2H6(g) + 72O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(g)

rH298o = 1 × Eb(C2H6) + 72 × Eb(O2) – 2 × Eb(CO2) – 3 × Eb(H2O)

rH298o = 1 × (1EC-C + 6EC-H) + 72 × Eb(O2) – 2 × 2EC=O – 3 × 2 × EO-H

rH298o = 1 × (347 + 6 × 414) + 72 × 498 – 2 × 2 × 736 – 3 × 2 × 464 = -1154 kJ < 0

Phản ứng này là thuận lợi

  H2(g) + 12O2(g) → H2O(g)

 rH298o = 1 × Eb(H2) + 12 × Eb(O2) – 1 × Eb(H2O)

rH298o = 1 × EH-H  + 12 × Eb(O2) – 1 × 2 × EO-H

rH298o = 1 × 436 + 12 × 498 – 1 × 2 × 464 = -243 kJ < 0

Phản ứng này là thuận lợi

b) F2(g) + H2O(g) → 2HF(g) + 12O2(g)

rH298o= 1 × E(F2) + 1 × E(H2O) - 2 × E(HF) - 12 × E(O2)

rH298o = 1 × EF-F + 1 × 2 × EO-H  -  2 × EH-F  -  12 × E(O2)

rH298o = 1 × 159 + 1 × 2 × 464 - 2 × 565 - 12 × 498 = -292 kJ < 0

Phản ứng này là thuận lợi

 

 

Câu 14

Phản ứng quang hợp là phản ứng thu năng lượng dưới dạng ánh sáng:

6nCO2(g) + 6nH2O(l) → (C6H12O6)n(s) + 6nO2(g)

Hãy tính xem cần phải cung cấp bao nhiêu năng lượng dưới dạng ánh sáng cho những phản ứng quang hợp để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s), biết enthalpy tạo thành chuẩn của chất này là -1271,1 kJ mol-1. Biến thiên enthalpy tạo thành chuẩn của các chất khác tra ở phụ lục 3, trang 120.

Phản ứng quang hợp là phản ứng thu năng lượng dưới dạng ánh sáng (ảnh 1)

Lời giải

Để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s) ta có

6CO2(g) + 6H2O(l) → C6H12O6(s) + 6O2(g)

rH298o = 1 × ∆fH298o(C6H12O6) + 6 × ∆fH298o(O2) – 6 × ∆fH298o(CO2) – 6 × ∆fH298o(H2O)

rH298o = 1 × (-1271,1) + 6 × 0 – 6 × (-393,5) – 6 × (-285,8)  = 2804,7 kJ

Vậy cần phải cung cấp năng lượng là 2804,7 kJ dưới dạng ánh sáng cho những phản ứng quang hợp để tạo thành 1 mol glucose C6H12O6(s)

Câu 15

Joseph Priestly (Dô-sép Prits-li) đã điều chế oxygen vào năm 1774 bằng cách nung nóng HgO(s) thành Hg(l) và O2(g). Tính lượng nhiệt cần thiết (kJ, ở điều kiện chuẩn) để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này.

Biết fH298o (HgO(s)) = -90,5 kJ mol-1

Lời giải

2HgO(s)   2Hg(l) và O2(g)

rH298o = 2.fH298o (Hg(l)) + fH298o (O2(g)) – 2.fH298o (HgO(s))

rH298o = 2.0 + 0 – 2.(-90,5) = 181 kJ

Vậy để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này cần cung cấp 181 kJ nhiệt lượng.

Câu 16

Tính ∆rH298o cho phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết.

CH4(g) + X2(g) → CH3X(g) + HX(g) Với X = F, Cl, Br, I.

Liên hệ giữa mức độ phản ứng (dựa theo ∆fH298o) với tính phi kim (F > Cl > Br > I). Tra các giá trị năng lượng liên kết ở Phụ lục 2, trang 119.

Lời giải

CH4(g) + F2(g) → CH3F(g) + HF(g)

rH298o = Eb(CH4) + Eb(F2) –  Eb(CH3F) – Eb(HF)

rH298o = 4EC-H + EF-F  (3EC-H  + EC-F) – EH-F

rH298o = 4.414 + 159 – (3.414 + 485) – 565 = -477 kJ

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

rH298o = Eb(CH4) + Eb(Cl2) –  Eb(CH3Cl) – Eb(HCl)

rH298o = 4EC-H + ECl-Cl  (3EC-H  + EC-Cl) – EH-Cl

rH298o = 4.414 + 243 – (3.414 + 339) – 431 = -113 kJ

CH4(g) + Br2(g) → CH3Br(g) + HBr(g)

rH298o = Eb(CH4) + Eb(Br2) –  Eb(CH3Br) – Eb(HBr)

rH298o = 4EC-H + EBr-Br  (3EC-H  + EC-Br) – EH-Br

rH298o = 4.414 + 193 – (3.414 + 276) – 364 = -33 kJ

CH4(g) + I2(g) → CH3I(g) + HI(g)

rH298o = Eb(CH4) + Eb(I2) –  Eb(CH3I) – Eb(HI)

rH298o = 4EC-H + EI-I  (3EC-H  + EC-I) – EH-I

rH298o = 4.414 + 151 – (3.414 + 240) – 297 = 28 kJ

Theo chiều giảm dần tính phi kim (F > Cl > Br > I) thì ∆fH298o của mỗi phản ứng tăng dần

Tính phi kim càng mạnh, phản ứng diễn ra càng thuận lợi.H298o

Câu 17

Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích.

Lời giải

Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp (cung cấp thêm O2) giúp phản ứng diễn ra nhanh hơn, C được cháy hoàn toàn

Tuy nhiên cách làm này không làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng

rH298o = ∆fH298o(CO2(g)) - ∆fH298o (C(s)) – 3.∆fH298o(O2(g))

Enthalpy tạo thành chuẩn của đơn chất luôn bằng 0

rH298o không phụ thuộc vào ∆fH298o(O2(g))
4.6

331 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%