Bài 11: Sán lá gan
30 người thi tuần này 4.6 9.7 K lượt thi 5 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 2 (có đáp án): Phân biệt động vật với thực vật. Đặc điểm chung
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 19 (có đáp án): Một số thân mềm khác
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 57 (có đáp án): Đa dạng sinh học
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 55 (có đáp án): Tiến hóa về sinh sản
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 1 (có đáp án): Thế giới động vật đa dạng phong phú
Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 47 (có đáp án): Cấu tạo trong của thỏ
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Bảng. Đặc điểm cấu tạo của sán lông, sán lá gan
STT | Đặc điểm, đại diện | Sán lông | Sán lá gan | Ý nghĩa thích nghi |
---|---|---|---|---|
1 | Mắt | Phát triển | Tiêu giảm | Kí sinh |
2 | Lông bơi | Phát triển | Tiêu giảm | Không di chuyển |
3 | Giác bám | Không có | Phát triển | Bám vật chủ |
4 | Cơ quan tiêu hóa (nhánh ruột) | Bình thường | Phát triển | Hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng |
5 | Cơ quan sinh dục | Bình thường | Phát triển | Đẻ nhiều |
Lời giải
- Vòng đời sán lá gan:
+ Trứng sán lá gan không gặp nước: trứng không nở thành ấu trùng.
+ Ấu trùng nở ra không gặp cơ chế thích hợp: ấu trùng chết.
+ Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác (cá, vịt, chim nước,…) ăn thịt: ấu trùng không còn phát triển được nữa.
+ Kén sán bám vào rau, bèo,… chờ mãi không gặp trâu bò ăn phải: kén hỏng và không trở thành sán được.
- Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi: sán lá gan có những đặc điểm thích nghi với đời sống kí sinh.
+ Mắt và lông bơi tiêu giảm.
+ Giác bám, cơ quan tiêu hóa, cơ quan sinh dục phát triển.
+ Ấu trùng và kén khi được hình thành có lông bơi và giác bám → thích nghi với đời sống bơi lội và bám vào vật.
→ Vòng đời của Sán lá gan có đặc điểm: thay đổi vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng thích nghi với kí sinh.
Lời giải
Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh:
- Cơ thể dẹp, hình lá: chống lại các lực tác động của môi trường kí sinh.
- Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển: chun giãn, phồng dẹp để chui rúc trong môi trường kí sinh.
- Mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển: bám chắc vào môi trường kí sinh.
- Hầu có cơ khỏe, cơ quan tiêu hóa tiêu giảm chỉ còn 2 nhánh ruột, không có hậu môn: lấy được nhiều chất dinh dưỡng từ vật chủ và trực tiếp hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể.
- Hệ sinh dục phát triển, lưỡng tính, ấu trùng cũng có khả năng sinh sản: sinh sản liên tục, số lượng trứng lớn đảm bảo duy trì thế hệ trong môi trường không thuận lợi.
Lời giải
Trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều vì:
- Trứng sán khi gặp nước sẽ nở thành ấu trùng có lông bơi, ấu trùng này sống kí sinh trong ruột ốc, sinh sản ra ấu trùng có đuôi.
- Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc, bám vào cây cỏ, bèo, cây thủy sinh; rụng đuôi và kết kén.
- Trâu bò nước ta thường được chăn thả ngoài đồng ruộng, chúng ăn cỏ và uống nước ở các đầm, ao rồi lại phóng uế ngay trên đồng ruộng. Nơi này cũng chính là môi trường sống của ấu trùng sán lá gan.
- Ngoài ra, việc chăn nuôi trâu bò ở nước ta còn mang tính tự phát, chưa theo quy trình khoa học, do vậy cũng không chú ý đến việc tẩy giun sán và phòng bệnh. Vì vậy nguy cơ lây nhiễm sán ở trâu bò càng tăng cao.
Lời giải
Vòng đời của sán lá gan:
- Mỗi ngày sán lá gan đẻ khoảng 4000 trứng.
- Trứng sán khi gặp nước sẽ nở thành ấu trùng có lông bơi.
- Ấu trùng có lông bơi kí sinh trong ruột ốc sinh sản tạo ra nhiều ấu trùng có đuôi.
- Ấu trùng có đuôi rời ốc, bám vào cây cỏ, cây thủy sinh sẽ rụng đuôi, kết vỏ cứng (kén sán).
- Trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán sẽ bị nhiễm sán lá gan.