Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và dây \[BC\] không qua tâm. Điểm \[A\] di động trên cung lớn \[BC\] sao cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn. Các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) của tam giác \[ABC\] cắt nhau ở \(H.\) Chứng minh rằng:
1) \[BCEF\] là tứ giác nội tiếp.
2) \(\frac{{BC}}{{\sin A}} = \frac{{CA}}{{\sin B}} = \frac{{AB}}{{\sin C}}\).
3) \[H\] là tâm đường tròn nội tiếp tam giác \[DEF.\]
4) Đường thẳng đi qua \[A\] và vuông góc với \[EF\] luôn đi qua một điểm cố định.
Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và dây \[BC\] không qua tâm. Điểm \[A\] di động trên cung lớn \[BC\] sao cho \(\Delta ABC\) là tam giác nhọn. Các đường cao \(AD,\,\,BE,\,\,CF\) của tam giác \[ABC\] cắt nhau ở \(H.\) Chứng minh rằng:
1) \[BCEF\] là tứ giác nội tiếp.
2) \(\frac{{BC}}{{\sin A}} = \frac{{CA}}{{\sin B}} = \frac{{AB}}{{\sin C}}\).
3) \[H\] là tâm đường tròn nội tiếp tam giác \[DEF.\]
4) Đường thẳng đi qua \[A\] và vuông góc với \[EF\] luôn đi qua một điểm cố định.
Quảng cáo
Trả lời:
Vẽ đường kính \[AM\] của đường tròn \(\left( O \right).\)
Vì tứ giác \[BCEF\] nội tiếp nên \(\widehat {FBC} + \widehat {FEC} = 180^\circ \) (tổng hai góc đối nhau của tứ giác nội tiếp) mà \(\widehat {AEF} + \widehat {FEC} = 180^\circ \) (kề bù) nên \(\widehat {AEF} = \widehat {FBC}.\)
Lại có \(\widehat {FBC} = \widehat {AMC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \[AC\] của đường tròn \(\left. {\left( O \right)} \right).\)
Suy ra \(\widehat {AEF} = \widehat {AMC}\)
Mà \(\widehat {AMC} + \widehat {MAC} = 90^\circ \) (do \(\widehat {ACM} = 90^\circ \) vì là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left. {\left( O \right)} \right).\)
Suy ra \(\widehat {AEF} + \widehat {MAC} = 90^\circ .\) Do đó \(AM \bot EF.\)
Vì \[AM\] là đường kính nên \[AM\] đi qua \[O\] là một điểm cố định.
Vậy đường thẳng đi qua \[A\] và vuông góc với \[EF\] luôn đi qua một điểm cố địnhHot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
1) Thay \(x = 9\) (thoả mãn điều kiện \(x \ge 0,\,\,x \ne 1)\) vào biểu thức \[B\] ta được:
\(B = \frac{{\sqrt 9 - 1}}{{\sqrt 9 + 1}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}.\)
Vậy khi \(x = 9\) thì \(B = \frac{1}{2}.\)
2) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1,\) ta có:
\(A = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \frac{2}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{4\sqrt x + 2}}{{x + \sqrt x - 2}}\)
\( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \frac{{4\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)
\( = \frac{{x + 2\sqrt x - 2\sqrt x + 2 + 4\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)
\( = \frac{{x + 4\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\)
\( = \frac{{{{\left( {\sqrt x + 2} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 1}}.\)
Vậy \(A = \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 1}}.\)
3) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1,\) ta có:
\(T = 4 - \frac{3}{2}AB = 4 - \frac{3}{2} \cdot \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 1}} \cdot \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} = 4 - \frac{3}{2} \cdot \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x + 1}}\)
\[ = \frac{{4 \cdot 2\left( {\sqrt x + 1} \right) - 3\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\]\[ = \frac{{8\sqrt x + 8 - 3\sqrt x - 6}}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\]
\( = \frac{{5\sqrt x + 2}}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{{5\left( {\sqrt x + 1} \right) - 3}}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{5}{2} - \frac{3}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\)
Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 1\) thì \(\sqrt x + 1 > 0\) nên \(\frac{3}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}} > 0\) suy ra \(\frac{5}{2} - \frac{3}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}} < \frac{5}{2}.\)
Vì \[T\] nhận giá trị nguyên lớn nhất nên \(T = 2,\) tức là \(\frac{{5\sqrt x + 2}}{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = 2,\) suy ra \(5\sqrt x + 2 = 4\sqrt x + 4\) hay \(\sqrt x = 2,\) ta tìm được \(x = 4\) (thoả mãn điều kiện \(x \ge 0,\,\,x \ne 1).\)
Vậy khi \(x = 4\) thì \[T\] đạt giá trị nguyên lớn nhất.
Lời giải
1) Đối tượng thống kê là: Mặt 1 chấm, Mặt 2 chấm, Mặt 3 chấm, Mặt 4 chấm, Mặt 5 chấm, Mặt 6 chấm.
Kích thước mẫu thống kê là: 20.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
