Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:
Một xe ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ \(A\) để đi đến \(B\) với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quảng đường \(AB\) dài \(120\,\,{\rm{km}}\). Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là \(10\,\,{\rm{km/h}}\) nên xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút. Tính vận tốc của mỗi xe.
                                    
                                                                                                                        Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:
Một xe ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ \(A\) để đi đến \(B\) với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quảng đường \(AB\) dài \(120\,\,{\rm{km}}\). Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là \(10\,\,{\rm{km/h}}\) nên xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút. Tính vận tốc của mỗi xe.
Quảng cáo
Trả lời:
 Giải bởi Vietjack
                                        Giải bởi Vietjack
                                    | Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ. Gọi vận tốc của xe máy là \[x\left( {{\rm{km/h}}} \right){\rm{ }}\left( {x > 0} \right)\] Khi đó vận tốc của ô tô là \(x + 10\) (km/h). Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ). Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{{x + 10}}\) (giờ). Vì xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút nên ta có phương trình: \(\frac{{120}}{x} - \frac{{120}}{{x + 10}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{120x + 1200 - 120x}}{{x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{1200}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{400}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{1}{5}\) \( \Rightarrow {x^2} + 10x = 2000\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\) Vậy vận tốc của xe máy là 40 km/h; vận tốc của ô tô là \[40 + 10 = 50\] (km/h). | 
| Giải hệ phương trình \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5}\\{4\sqrt x - \sqrt {y - 1} = 2}\end{array}} \right.\] | 
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
| 1) | Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. | 
| Với \(x = 9\)(thỏa mãn điều kiện) thay vào \[A\] ta có: \(A = \frac{{\sqrt 9 + 2}}{{\sqrt 9 - 5}}\)\( = \frac{{3 + 2}}{{3 - 5}} = - \frac{5}{2}\). | |
| 2) | Chứng minh \[B = \frac{1}{{\sqrt x - 5}}\]. | 
| Với \(x \ge 0,x \ne 25\), ta có: \(B = \frac{3}{{\sqrt x + 5}} + \frac{{20 - 2\sqrt x }}{{x - 25}}\) \( = \frac{{3\left( {\sqrt x - 5} \right) + 20 - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{{3\sqrt x - 15 + 20 - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{1}{{\sqrt x - 5}}\). | |
| 3) | Tìm tất cả giá trị của \(x\) để \[A = B.\left| {x - 4} \right|\]. | 
| Với \(x \ge 0,x \ne 25\), ta có: \({\rm{ }}A = B.\left| {x - 4} \right|\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 5}} = \frac{1}{{\sqrt x - 5}} \cdot \left| {x - 4} \right|\) \( \Leftrightarrow \sqrt x + 2 = \left| {x - 4} \right|\) (do \(x \ge 0,x \ne 25\)) \( \Leftrightarrow \sqrt x + 2 = \left| {\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)} \right|\) \( \Leftrightarrow 1 = \left| {\sqrt x - 2} \right|{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}\sqrt x + 2 > 0} \right)\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\sqrt x - 2 = 1\\\sqrt x - 2 = - 1\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 9\\x = 1\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện) Vậy \(x \in \left\{ {9;1} \right\}\) là giá trị cần tìm. | |
| 
 | Một xe ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ \(A\) để đi đến \(B\) với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quảng đường \(AB\) dài \(120\,\,{\rm{km}}{\rm{.}}\) Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là \(10\,\,{\rm{km/h}}\) nên xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút. Tính vận tốc của mỗi xe. | 
| Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ. Gọi vận tốc của xe máy là \[x\left( {{\rm{km/h}}} \right){\rm{ }}\left( {x > 0} \right)\] Khi đó vận tốc của ô tô là \(x + 10\) (km/h). Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ). Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{{x + 10}}\) (giờ). Vì xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút nên ta có phương trình: \(\frac{{120}}{x} - \frac{{120}}{{x + 10}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{120x + 1200 - 120x}}{{x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{1200}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{400}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{1}{5}\) \( \Rightarrow {x^2} + 10x = 2000\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\) Vậy vận tốc của xe máy là 40 km/h; vận tốc của ô tô là \[40 + 10 = 50\] (km/h). | 
Lời giải
| Cho các số thực \(a,b,c\) thay đổi luôn thỏa mãn \[a \ge 1,\,b \ge 1,\,c \ge 1\] và \[ab + bc + ca = 9\]. Tìm giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của biểu thức \[P = {a^2} + {b^2} + {c^2}\] | 
| • Ta có: \({\left( {a - b} \right)^2} \ge 0 \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} \ge 2ab\). Tương tự: \({b^2} + {c^2} \ge 2bc\); \({c^2} + {a^2} \ge 2ca\). Suy ra: \(2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right) \Leftrightarrow P \ge 9\) Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi: \(a = b = c \Leftrightarrow ab = bc = ca = 3 \Leftrightarrow a = b = c = \sqrt 3 \) Vậy \(\min P = 9 \Leftrightarrow a = b = c = \sqrt 3 \) • Vì \(a \ge 1,b \ge 1\) nên: \(\left( {a - 1} \right)\left( {b - 1} \right) \ge 0 \Leftrightarrow ab - a - b + 1 \ge 0 \Leftrightarrow a + b \le ab + 1\) Tương tự: \(b + c \le bc + 1\); \(c + a \le ca + 1\) Do đó: \({\rm{ }}2\left( {a + b + c} \right) \le ab + bc + ca + 3\) \[ \Leftrightarrow 2\left( {a + b + c} \right) \le 12\] \[ \Leftrightarrow a + b + c \le 6\] \[ \Leftrightarrow {(a + b + c)^2} \le 36{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}a + b + c > 0} \right)\] \[ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2\left( {ab + bc + ca} \right) \le 36\] \[ \Leftrightarrow P + 2.9 \le 36\] \[ \Leftrightarrow P \le 18\] Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi trong ba số \[a,b,c\] có ít nhất hai số bằng 1 Nhưng ba số \[a,b,c\] không thể đồng thời bằng 1 vì \(ab + bc + ca = 9\) Þ Có hai số bằng 1, do đó số còn lại bằng 4. Vậy \(\max P = 18 \Leftrightarrow (a,b,c) \in \left\{ {\left( {4;1;1} \right),\left( {1;4;1} \right),\left( {1;1;4} \right)} \right\}\). | 
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo