Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2017 - 2018 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
3 người thi tuần này 4.6 3 lượt thi 6 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 1) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THCS Cầu Giấy_Quận Cầu Giấy
Đề thi minh họa môn Toán vào 10 tỉnh Đắk Lắk năm học 2025-2026
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 4) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THPT Chu Văn An_Tỉnh Thái Nguyên
Đề thi thử TS vào 10 Tháng 6 năm học 2025 - 2026_Môn Toán
Đề thi tham khảo TS vào 10 năm học 2025 - 2026_Môn Toán_TP Quảng Nam
Đề minh họa ôn thi cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán có đáp án (Đề 7)
Đề minh họa ôn thi cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán có đáp án (Đề 3)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
| 1) | Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. | 
| Với \(x = 9\)(thỏa mãn điều kiện) thay vào \[A\] ta có: \(A = \frac{{\sqrt 9 + 2}}{{\sqrt 9 - 5}}\)\( = \frac{{3 + 2}}{{3 - 5}} = - \frac{5}{2}\). | |
| 2) | Chứng minh \[B = \frac{1}{{\sqrt x - 5}}\]. | 
| Với \(x \ge 0,x \ne 25\), ta có: \(B = \frac{3}{{\sqrt x + 5}} + \frac{{20 - 2\sqrt x }}{{x - 25}}\) \( = \frac{{3\left( {\sqrt x - 5} \right) + 20 - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{{3\sqrt x - 15 + 20 - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\) \( = \frac{1}{{\sqrt x - 5}}\). | |
| 3) | Tìm tất cả giá trị của \(x\) để \[A = B.\left| {x - 4} \right|\]. | 
| Với \(x \ge 0,x \ne 25\), ta có: \({\rm{ }}A = B.\left| {x - 4} \right|\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 5}} = \frac{1}{{\sqrt x - 5}} \cdot \left| {x - 4} \right|\) \( \Leftrightarrow \sqrt x + 2 = \left| {x - 4} \right|\) (do \(x \ge 0,x \ne 25\)) \( \Leftrightarrow \sqrt x + 2 = \left| {\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)} \right|\) \( \Leftrightarrow 1 = \left| {\sqrt x - 2} \right|{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}\sqrt x + 2 > 0} \right)\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\sqrt x - 2 = 1\\\sqrt x - 2 = - 1\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 9\\x = 1\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện) Vậy \(x \in \left\{ {9;1} \right\}\) là giá trị cần tìm. | |
| 
 | Một xe ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ \(A\) để đi đến \(B\) với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quảng đường \(AB\) dài \(120\,\,{\rm{km}}{\rm{.}}\) Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là \(10\,\,{\rm{km/h}}\) nên xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút. Tính vận tốc của mỗi xe. | 
| Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ. Gọi vận tốc của xe máy là \[x\left( {{\rm{km/h}}} \right){\rm{ }}\left( {x > 0} \right)\] Khi đó vận tốc của ô tô là \(x + 10\) (km/h). Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ). Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{{x + 10}}\) (giờ). Vì xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút nên ta có phương trình: \(\frac{{120}}{x} - \frac{{120}}{{x + 10}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{120x + 1200 - 120x}}{{x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{1200}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{400}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{1}{5}\) \( \Rightarrow {x^2} + 10x = 2000\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\) Vậy vận tốc của xe máy là 40 km/h; vận tốc của ô tô là \[40 + 10 = 50\] (km/h). | 
Lời giải
| Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ. Gọi vận tốc của xe máy là \[x\left( {{\rm{km/h}}} \right){\rm{ }}\left( {x > 0} \right)\] Khi đó vận tốc của ô tô là \(x + 10\) (km/h). Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{x}\) (giờ). Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{120}}{{x + 10}}\) (giờ). Vì xe ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy là 36 phút nên ta có phương trình: \(\frac{{120}}{x} - \frac{{120}}{{x + 10}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{120x + 1200 - 120x}}{{x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{1200}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{3}{5}\) \( \Leftrightarrow \frac{{400}}{{{x^2} + 10x}} = \frac{1}{5}\) \( \Rightarrow {x^2} + 10x = 2000\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 2000 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x - 40} \right)\left( {x + 50} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 40\left( {tm} \right)\\x = - 50\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\) Vậy vận tốc của xe máy là 40 km/h; vận tốc của ô tô là \[40 + 10 = 50\] (km/h). | 
| Giải hệ phương trình \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5}\\{4\sqrt x - \sqrt {y - 1} = 2}\end{array}} \right.\] | 
Lời giải
| Giải hệ phương trình \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5}\\{4\sqrt x - \sqrt {y - 1} = 2}\end{array}} \right.\] | 
| ĐK: \(x \ge 0,y \ge 1\) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5\\4\sqrt x - \sqrt {y - 1} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5\\8\sqrt x - 2\sqrt {y - 1} = 4\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9\sqrt x = 9\\\sqrt x + 2\sqrt {y - 1} = 5\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sqrt x = 1\\1 + 2\sqrt {y - 1} = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\\sqrt {y - 1} = 2\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 5\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện) Vậy nghiệm của hệ phương trình là \[\left( {1;5} \right)\]. | 
Lời giải
| 2a) | Chứng minh đường thẳng \(\left( d \right)\) luôn đi qua điểm \[A\left( {0;5} \right)\] với mọi giá trị của \(m.\) | 
| Thay \[x = 0,{\rm{ }}y = 5\] vào hàm số \[y = mx + 5\], ta được: \(5 = m.0 + 5 \Leftrightarrow 5 = 5\) (đúng với mọi \(m\)) Vậy đường thẳng \[\left( d \right)\] luôn đi qua điểm \[A\left( {0;5} \right)\]. | |
| 2b) | Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt Parabol \[\left( P \right):y = {x^2}\] tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là\[{x_1},{x_2}\] (với \[{x_1} < {x_2}\]) sao cho \[\left| {{x_1}} \right| > \left| {{x_2}} \right|.\] | 
| Xét phương trình hoành độ giao điểm của \[\left( P \right)\] và \[\left( d \right)\]: \({x^2} = mx + 5 \Leftrightarrow {x^2} - mx - 5 = 0\) \[\left( * \right)\] Vì \[ac = --5 < 0\] nên phương trình \[\left( * \right)\] luôn có hai nghiệm trái dấu \( \Rightarrow \left( d \right)\) luôn cắt \[\left( P \right)\] tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là \[{x_1},{x_2},\] với \({x_1} < 0 < {x_2}\) (do \[{x_1},{x_2}\] trái dấu và giả sử \({x_1} < {x_2}\)). \( \Rightarrow \left| {{x_1}} \right| = - {x_1}\) (do \({x_1} < 0\)) \(\left| {{x_2}} \right| = {x_2}\) (do \[{x_2} > 0\]) Mà \(\left| {{x_1}} \right| > \left| {{x_2}} \right|\) \( \Rightarrow - {x_1} > {x_2}\) \[ \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} < 0\] \[ \Leftrightarrow m < 0\] (theo hệ thức Vi-ét) Vậy \(m < 0\) là giá trị cần tìm. | 
Lời giải
| 1) | Chứng minh bốn điểm \[C,N,K,I\] cùng thuộc một đường tròn. | 
| 
 | |
| Ta có \(\widehat {MNA},\widehat {MCB}\) là các góc nội tiếp chắn lần lượt các cung nhỏ \[MA,MB\] Mà (do \(M\) là điểm chính giữa của ) \( \Rightarrow \widehat {MNA} = \widehat {MCB}\) Hay \(\widehat {KNI} = \widehat {KCI}\), mà hai góc này cùng nhìn đoạn \(KI\) Þ Tứ giác \(CNKI\) nội tiếp đường tròn. Þ Bốn điểm \[C,N,K,I\] cùng thuộc một đường tròn. | |
| 2) | Chứng minh \[N{B^2} = NK.NM\]. | 
| Ta có \(\widehat {NBC},\widehat {NMB}\) là các góc nội tiếp chắn lần lượt các cung nhỏ \[NC,NB\] Mà (do \(N\) là điểm chính giữa của ) \[ \Rightarrow \widehat {NBC} = \widehat {NMB}\] Hay \[\widehat {NBK} = \widehat {NMB}\]. Xét \(\Delta NBK\) và \(\Delta NMB\) có: \(\widehat {BNM}\) là góc chung; \[\widehat {NBK} = \widehat {NMB}\] (chứng minh trên) 
 \( \Rightarrow \frac{{NB}}{{NM}} = \frac{{NK}}{{NB}}\) (tỉ số đồng dạng) \( \Rightarrow N{B^2} = NK.NM\). | |
| 3) | Chứng minh tứ giác \[BHIK\]là hình thoi. | 
| Vì tứ giác \[CNKI\] nội tiếp nên \(\widehat {INC} = \widehat {IKC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \[CI\]) Mà \(\widehat {INC} = \widehat {ANC} = \widehat {ABC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \[AC\] của \[\left( O \right)\]) \( \Rightarrow \widehat {IKC} = \widehat {ABC}\) Lại có hai góc này ở vị trí đồng vị nên \[KI\,{\rm{//}}\,BH\]. Chứng minh tương tự ta được \[HI\,{\rm{//}}\,BK\]. Tứ giác \[BHIK\] có các cạnh đối song song nên là hình bình hành. Cách 1: Vì nên \(\widehat {ACM} = \widehat {BCM}\), hay \[CM\] là tia phân giác của \(\widehat {ACB}\) Tương tự, \[AN\] là tia phân giác của góc \[\widehat {BAC}\] \[\Delta ABC\] có hai đường phân giác \[AN\] và \[CM\] cắt nhau tại \(I\) \( \Rightarrow BI\) là đường phân giác thứ ba của \[\Delta ABC\] Hình bình hành \[BHIK\] có \[BI\] là đường phân giác của góc \(B\) nên là hình thoi. Cách 2: Vì \(\widehat {BHN},\widehat {BKH}\) là các góc có đỉnh ở bên trong đường tròn \(\left( O \right)\) nên: và \( \Rightarrow \widehat {BHN}{\rm{ = }}\widehat {BKH}\) (do và ) \( \Rightarrow \Delta BHK\) cân tại \(B\) \[ \Rightarrow BH = BK\] Hình bình hành \[BHIK\] có \[BH = BK\] nên là hình thoi. | |
| 4) 
 
 | Gọi \(P,Q\) lần lượt là tâm của các đường tròn ngoại tiếp tam giác \[MBK\], tam giác \[MCK\] và \[E\] là trung điểm của đoạn \[PQ\]. Vẽ đường kính \[ND\] của đường tròn \[\left( O \right)\]. Chứng minh ba điểm \[D,E,K\] thẳng hàng. | 
| 
 Cách 1: \[\left( P \right)\] có góc \(\widehat {BMN}\) là góc nội tiếp, góc \(\widehat {BPK}\) là góc ở tâm cùng chắn \( \Rightarrow \widehat {BMN} = \frac{1}{2}\widehat {BPK}\) Mà \(\Delta PBK\) cân tại \(P\) (vì \[PB = PK\]) \( \Rightarrow \widehat {PBK} = \frac{{180^\circ - \widehat {BPK}}}{2} = 90^\circ - \frac{1}{2}\widehat {BPK} = 90^\circ - \widehat {BMK}\) \[\left( 1 \right)\] \[\left( O \right)\] có đường kính \(ND\) đi qua \(N\) là điểm chính giữa của cung \[BC\] \( \Rightarrow ND \bot BC\) và \(ND\) đi qua trung điểm của \[BC\] \( \Rightarrow \Delta DBC\) cân tại \(D\) \( \Rightarrow \widehat {DBC} = \frac{{180^\circ - \widehat {BDC}}}{2} = 90^\circ - \frac{1}{2}\widehat {BDC}\) Trong \[\left( O \right)\], \(\widehat {BMK} = \widehat {BDN} = \frac{1}{2}\widehat {BDC}\) \( \Rightarrow \widehat {DBC} = 90^\circ - \widehat {BMK}\) \[\left( 2 \right)\] Từ \[\left( 1 \right)\] và \[\left( 2 \right)\] \( \Rightarrow \widehat {PBK} = \widehat {DBC}\) Þ Ba điểm \[D,P,B\] thẳng hàng Lại có \(\widehat {BPK} = \widehat {BDC}{\rm{ }}\left( { = 2\widehat {BMK}} \right)\) và hai góc ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow PK\,{\rm{//}}\,DC\) Chứng minh tương tự được ba điểm \[D,Q,C\] thẳng hàng và \[QK\,{\rm{//}}\,DB\] Do đó, \(PK\,{\rm{//}}\,DC\) và \[QK\,{\rm{//}}\,DB\] Tứ giác \[DPKQ\] là hình bình hành Do đó \(E\) là trung điểm của đường chéo \[PQ\] thì \(E\) cũng là trung điểm của đường chéo \(DK\). Vậy ba điểm \[D,E,K\] thẳng hàng. Có thể chứng minh ba điểm \[D,P,B\] thẳng hàng theo các cách sau: Cách 2: \[\left( P \right)\] có góc \(\widehat {BMN}\) là góc nội tiếp, góc \(\widehat {BPK}\) là góc ở tâm cùng chắn \( \Rightarrow \widehat {BMN} = \frac{1}{2}\widehat {BPK}\) Mà \(\Delta PBK\) cân tại \(P\) (vì \[PB = PK\]) \( \Rightarrow \widehat {PBK} = \frac{{180^\circ - \widehat {BPK}}}{2} = 90^\circ - \frac{1}{2}\widehat {BPK} = 90^\circ - \widehat {BMK}\) \[\left( 1 \right)\] \( \Rightarrow \widehat {PBK} + \widehat {BMK} = 90^\circ \) \[\left( O \right)\] có đường kính \(ND\) đi qua \(N\) là điểm chính giữa của cung \[BC\] \( \Rightarrow ND \bot BC\) \( \Rightarrow \widehat {DBK} + \widehat {BDN} = 90^\circ \) \( \Rightarrow \widehat {DBK} + \widehat {BMK} = 90^\circ \) (do \(\widehat {BDN} = \widehat {BMK}\)) Lại có \(\widehat {PBK} + \widehat {BMK} = 90^\circ \) (chứng minh trên) \( \Rightarrow \widehat {PBK} = \widehat {DBK} \Rightarrow \) ba điểm \[D,P,B\] thẳng hàng. Cách 3: \[\left( P \right)\] có \(\widehat {BMK}\) là góc nội tiếp nên Mà \[\widehat {BMK} = \widehat {CBN}\] nên Suy ra \[BN\] là tiếp tuyến tại \(B\) của \[\left( P \right)\] \( \Rightarrow BN \bot PB\) Lại có \(\widehat {DBN} = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa \(\left( O \right)\)) \( \Rightarrow BN \bot DB\) Do đó ba điểm \[D,P,B\] thẳng hàng. | 
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo