Câu hỏi:

29/12/2025 6 Lưu

Biểu đồ bên thể hiện cho các đường cong chức năng tim (tâm thất) và chức năng tĩnh mạch. Đường cong số (1) thể hiện cho hồi lưu tĩnh mạch (dòng máu chảy từ mạng lưới tĩnh mạch hệ thống về tim phải) và đường cong số (2) thể hiện cho cung lượng tim. Hai đường cong giao nhau tại điểm cân bằng của hệ tim mạch (khi cung lượng tim bằng với hồi lưu tĩnh mạch). Trong mỗi trường hợp sau, bắt đầu từ điểm kiểm soát (control), các đường cong đã dịch chuyển đến điểm nào? Giải thích.

Biểu đồ bên thể hiện cho các đường cong chức năng tim (tâm thất) và chức năng tĩnh mạch. Đường cong số (1) thể hiện cho hồi lưu tĩnh mạch (dòng máu chảy từ mạng lưới tĩnh mạch hệ thống về tim phải) và đường cong số (2) thể hiện cho cung lượng tim. (ảnh 1)

-  Trường hợp 1: được truyền dung dịch muối sinh lý.

-  Trường hợp 2: khi tập thể dục trên máy chạy bộ.

-  Trường hợp 3: mất nước do toát mồ hôi.

-  Trường hợp 4: sử dụng thuốc digoxin làm tăng lực co tim.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

-  Khi truyền dịch muối => tăng thể tích máu => tăng thể tích cuối kì tâm trương => tăng hồi lưu tĩnh mạch => đường cong hồi lưu tĩnh mạch sẽ di chuyển lên trên; nhưng vì không có thay đổi nào trong sức cản ngoại biên hoặc sức co bóp của tâm thất => điểm cân bằng dịch chuyển sang điểm E trong đồ thị.

-  Khi tập thể dục trên máy chạy bộ và uống đủ nước => tăng sức co bóp của tim => đường cong cung lượng tim di chuyển lên. Và khi tập trên máy chạy bộ làm co mạch máu cơ xương và giãn tiểu động mạch => giảm sức cản ngoại vi và tăng hồi lưu tĩnh mạch => đường cong hồi lưu tĩnh mạch di chuyển lên trên => điểm cân bằng sẽ di chuyển tới vị trí C.

-  Khi mất nước do toát mồ hôi => giảm thể tích máu => hồi lưu tĩnh mạch giảm => đường hồi lưu tĩnh mạch di chuyển xuống dưới; và đường cung lượng tim không đổi => điểm cân bằng di chuyển xuống vị trí D.

-  Khi sử dụng thuốc digoxin => làm tăng lực co tim => đường cong cung lượng tim di chuyển lên trên; nhưng không tác động làm tăng hồi lưu tĩnh mạch => điểm cân bằng di chuyển sang vị trí B.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B), bổ sung vi khuẩn Lactococcus lactis (C) và bổ sung nước dưa cũ (D). Kết quả thu được sau 28 ngày lên men thể hiện ở bảng và hình dưới:

 a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B) (ảnh 1)

Chỉ tiêu

A

B

C

D

Mùi hương

Hăng

Nhẹ

Dễ chịu

Hăng

Màu sắc

Vàng

Vàng rơm

Vàng rơm

Vàng nhạt

Mùi vị

Chua

Chua nhẹ

Chua đặc trưng

Đắng

Kết cấu dưa

Trung bình

Mềm

Giòn

Mềm

Bảo quản được

4 tháng

2-3 tháng

6 tháng

3-8 tuần

 

 

Sắp xếp các nhóm thí nghiệm theo hiệu quả lên men tăng dần. Giải thích.

-  Nhóm nào có chất lượng sản phẩm tốt nhất? Giải thích.

 b.  Phân lập vi khuẩn L. lactis từ nước dưa và Clostridium botulinum từ đất rồi nuôi trong môi trường kị khí thích hợp, sau đó nhỏ vài giọt H2O2 vào ống nghiệm chứa mỗi loại vi khuẩn, người ta không thấy hiện tượng xảy ra. Giải thích kết quả thu được. Từ kết quả có thể phân loại mỗi loài trên dựa vào nhu cầu oxygen cho sinh trưởng được không? Tại sao?

c.   Khi chuyển L. lactis ra môi trường thoáng khí và nuôi trên đĩa thạch dinh dưỡng, vi khuẩn sinh trưởng rất chậm mặc có nguồn carbon dồi dào. Nếu bổ sung sắt (thành phần của protein Hem) vào môi trường, vi khuẩn sinh trưởng nhanh hơn và bắt đầu tiêu thụ O2. Hãy giải thích hiện tượng trên. Sắt có phải nhân tố sinh trưởng đối với L. lactis không? Giải thích.

Lời giải

a.- B<A<C. Vì dưa muối có nồng độ axit lactic càng lớn thì hiệu quả lên men càng cao.

-  Nhóm C. Vì tất cả các chỉ tiêu của nhóm này đều tốt hơn cả so với các nhóm còn lại: Mùi dễ chịu, màu vàng rơm, vị chua đặc trưng, dưa giòn và thời gian bảo quản lâu nhất.

a.   - H2O2 là chất ôxi hoá mạnh có hại cho tế bào, cần được chuyển thành H2O + O2 nhờ enzyme catalaza (tạo hiện tượng sủi bọt khí).

- Cả hai loài vi khuẩn trên đều không có enzyme catalaza nên bổ sung

H2O2 vào sẽ không gây sủi bọt mà còn đầu độc tế bào (có thể làm vi khuẩn bị chết).

-  Không. Vì cần biết thêm vi khuẩn đó có enzyme SOD (chuyển các gốc tự do ôxi hoá như O2- thành H2O2) hay không mới có thể phân loại.

b.  - Bổ sung sắt vào môi trường giúp vi khuẩn tạo protein Hem là thành phần của chuỗi truyền điện tử, do đó vi khuẩn có thể hô hấp hiếu khí → sinh trưởng nhanh, tiêu thụ O2

-  Khi không có sắt, vi khuẩn chỉ lên men để tạo năng lượng. Mặc dù nguồn cacbon dồi dào nhưng hiệu quả năng lượng thấp (2 ATP) nên vi khuẩn vẫn sinh trưởng chậm.

-  Sắt không phải nhân tố sinh trưởng vì nhân tố sinh trưởng là hợp chất vi khuẩn không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ.

Lời giải

a.

 Một số loài vi khuẩn có thể sử dụng ethanol (CH3-CH2-OH) hoặc acetate (CH3-COO-) làm nguồn carbon duy nhất trong quá trình sinh trưởng. Tốc độ hấp thụ ban đầu hai loại chất này của tế bào vi khuẩn được trình bày trong bảng dưới đây: (ảnh 1)

b. - Sự vận chuyển của hai chất A và B qua màng tế bào vi khuẩn theo cách nào.

Giải thích : + Sự hấp thụ chất B qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển các chất vào trong tế bào lúc đầu tăng cùng với việc tăng nồng độ các chất. Nhưng đến một giai đoạn nhất định thì tốc độ phản ứng gần như không tăng ngay kể cả khi nồng độ chất tan tiếp tục tăng lên. Chất B được vận chuyển qua kênh protein và việc tốc độ vận chuyển của chất B không tăng ở giai đoạn sau là hiện tượng bão hòa kênh.

+ Sự hấp thu chất A qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển chất tan phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ chất tan → Điều này chỉ ra rằng chất A được khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào và không cần phải qua kênh protein xuyên màng.

-  Từ đồ thị cho thấy:

+ Chất A là ethanol vì ethanol là chất phân tử nhỏ, không tích điện nên có thể khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào dễ dàng hơn rất nhiều so với acetate.

+ Chất B là acetate vì là chất tích điện nên sẽ khó khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào vì lớp phospholipid kép có chứa đuôi hydrocarbon kị nước (không phân cực).

Câu 3

a.  Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải vào tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào trong tế bào. Ngược lại, khi các nhà khoa học thiết kế thuốc cần hoạt động ngoài tế bào thì họ gắn vào đó nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào tế bào. Giải thích.

b.  Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria có thể phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.

Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.

Vị trí đo

Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)

0

20

40

60

80

100

150

200

A

0,95

0,64

0,38

0,17

0,05

0,00

0,00

0,00

B

0,05

0,29

0,39

0,38

0,28

0,25

0,05

0,00

C

0,00

0,08

0,23

0,44

0,65

0,70

0,77

0,75

-  Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C. Giải thích.

-   Nếu các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

 Ở động vật có xương sống, hormone thần kinh ADH (vasopressin) do vùng dưới đồi tiết ra, được kích thích giải phóng vào máu trong những điều kiện mất cân bằng nội môi nhất định của cơ thể. ADH tác động đến hoạt động của một số tế bào ống thận, từ đó ảnh hưởng đến một số chỉ số trong dịch lọc của ống thận. Hình 11.1 thể hiện sự biến đổi giá trị một chỉ số dịch lọc (chỉ số X) trong một số cấu trúc của nephron ở một loài linh trưởng trong hai trường hợp: không có ADH và ADH nồng độ cao (đường đồ thị 1 và 2). Mỗi kí hiệu i, ii, iii trên Hình 11.1 là một cấu trúc của nephron. Hình 11.2 thể hiện tác động của ADH đến một loại tế bào nephron. Hãy trả lời các ý hỏi sau:

a.  Đường đồ thị nào (1 hay 2) tương ứng với điều kiện có ADH nồng độ cao? Giải thích. Biết rằng, chỉ số X là một trong hai chỉ số: thể tích dịch lọc hoặc áp suất thẩm thấu dịch lọc.

b.  Mỗi cấu trúc i, ii, iii tương ứng với một cấu trúc nào của nephron? Giải thích.

c.  Khi ức chế các kênh vận chuyển urea ở ống góp, độ cao đỉnh (t) ở đường đồ thị 1 thay đổi như thế nào so với bình thường? Giải thích.

d.  Dưới tác động của ADH, cấu trúc Y (Hình 11.2) sẽ tăng số lượng trên màng tế bào ở phía A hay phía B nhiều hơn? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP