Giải SBT Ngữ Văn 8 CD Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) có đáp án
40 người thi tuần này 4.6 401 lượt thi 12 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 5)
15 câu Trắc nghiệm Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói Kết nối tri thức có đáp án
Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án ( Đề 7 )
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 2)
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 13)
Bộ 15 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 5)
Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo có đáp án( Đề 6 )
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo có đáp án ( Đề 3 )
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Hoàn cảnh ra đời và nội dung của Đại cáo bình Ngô:
Cuối tháng 12 năm Đinh Mùi (1427), sau khi chiến tranh kết thúc, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, trịnh trọng tuyên bố về chiến thắng của Đại Việt trước quân Minh xâm lược.
Bài đại cáo khẳng định quyền tự chủ của Đại Việt, khẳng định nền văn minh, văn hoá và lịch sử dân tộc; nêu cao tư tưởng nhân nghĩa vì dân của cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược, lên án tội ác diệt chủng của chúng; kể lại quá trình khởi nghĩa đầy gian khổ, hi sinh nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang; ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì giành lại độc lập, tự do cho dân tộc; mở ra một kỉ nguyên mới: xây dựng một nhà nước Đại Việt tự chủ và thịnh vượng.
Lời giải
Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung sau đây trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó:
- Đây là văn bản có tính chất quốc gia bố cáo trước thiên hạ và trời đất, tổ tiên về nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt; cương vực, lãnh thổ đã được xác lập trở lại sau đại thắng quân Minh xâm lược.
- Đoạn trích chứng minh Đại Việt là một dân tộc có lịch sử, truyền thống, có nền văn hiến và văn hoá lâu đời, có phong tục tập quán riêng biệt, có nhân tài, có chủ quyền và quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đang bắt đầu công cuộc xây dựng đất nước bền vững, lâu dài.
- Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền được hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.
Lời giải
- Luận đề của đoạn trích là: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được nêu ngay ở câu đầu tiên.
- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.
- Li lẽ: có nền văn hiến, văn hoá từ lâu đời, có lịch sử oanh liệt sánh vai với các cường quốc, có cương vực, lãnh thổ riêng, có nhân tài.
- Dẫn chứng từ thực tiễn:
+ Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam khác biệt, các triều đại từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập, xưng đế ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.
+ Những chiến công oanh liệt trong lịch sử dân tộc trước quân xâm lược phương Bắc.
Đó đều là những chứng cứ lịch sử hùng hồn không thể chối cãi.
Lời giải
- Nghệ thuật so sánh: so sánh ngang hàng giữa hai nước trên tất cả các phương diện quốc gia đã cho thấy tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. HS cần chỉ ra cụ thể các phương diện đó.
- Các hình ảnh so sánh được lựa chọn là các hình ảnh tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình. Thông qua các hình ảnh cụ thể đó mà làm nổi bật tính biểu tượng nghệ thuật, những hàm ẩn sâu xa được tác giả gửi gắm trong văn bản.
- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào,... HS lựa chọn và chỉ ra cụ thể việc sử dụng ngôn từ.
- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp từng cặp một “Việc nhân nghĩa... / Quân điếu phạt...”, “ Từ Triệu, Đinh... / Cùng Hán, Đường, “Lưu Cung tham công... / Triệu Tiết thích lớn.”, “Cửa Hàm Tử... / Sông Bạch Đằng..” giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn Độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.
Lời giải
Những chiến thắng oanh liệt trước quân xâm lược phương Bắc được Nguyễn Trãi nêu ra trong bài đại cáo:
- Chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng trước quân Nam Hán xâm lược năm 938 mở ra thời kì độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Chiến thắng sông Như Nguyệt (sông Cầu) của Lý Thường Kiệt và quân dân Đại Việt trước quân Nam Tống xâm lược năm 1076.
- Các chiến thắng của quân dân nhà Trần trước quân Mông – Nguyên lần thứ hai và lần thứ ba ở Hàm Tử (1285) và sông Bạch Đằng (1288).
Việc nêu lên những chiến thắng lịch sử oanh liệt trước kẻ thù xâm lược của Nguyễn Trãi nhằm mục đích:
- Khẳng định độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt..
- Khẳng định sức mạnh của nước Đại Việt trước những kẻ thù xâm lư, di chúng đến từ phương nào, thời kì nào.
- Nêu bài học để răn đe kẻ thù và khích lệ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc của quân dân Đại Việt.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.