Giải SGK Địa 12 KNTT Bài 14: Thực hành: tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có đáp án
69 người thi tuần này 4.6 807 lượt thi 1 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 24 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 23 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 19 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 22 có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Nội dung 1: Báo cáo vai trò của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Năm 2022, sản xuất nông lâm thủy sản duy trì tăng trưởng ổn định, giữ vững vai trò trụ đỡ của nền kinh tế. Tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân. Đảo đảm sinh kế cho trên 60% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn; chiếm 30% lực lượng lao động cả nước và chiếm tỷ trọng gần 12% GDP.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm và lâm sản cho nhu cầu xã hội; nguyên liệu cho phát triển công nghiệp (công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất đồ uống; công nghiệp dệt, may và giày, dép), tiểu thủ công nghiệp; sản xuất ra các mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước. Từ một nước kém phát triển về nông nghiệp, phải nhập khẩu lương thực, Việt Nam hiện nay trở thành một trong những nước xuất khẩu nông - lâm - thủy sản hàng đầu thế giới.
- Góp phần khai thác tốt các điều kiện sẵn có về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi vùng, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, tiến tới sự liên kết phát triển liên vùng.
- Hoạt động sản xuất ngành nông – lâm – thủy sản giúp các địa phương xây dựng và thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; tổ chức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản hàng hóa… nâng cao thu nhập của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, sản xuất và tiêu thụ nông sản mang tính ổn định, bền vững, góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Nội dung 2:
- Vẽ biểu đồ:
+ Xử lí số liệu:
Bảng quy mô và cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản nước ta năm 2010 và năm 2021 (Đơn vị: %)..
Năm |
Quy mô (cm) |
Chia ra |
||
Nông nghiệp |
Lâm nghiệp |
Thủy sản |
||
2010 |
2,5 |
77,1 |
2,6 |
20,3 |
2021 |
4 |
70,7 |
3,0 |
26,3 |

+ Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản nước ta năm 2010 và năm 2021.
- Nhận xét và giải thích:
Nhìn chung, quy mô và cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản nước ta năm 2010 và năm 2021 đã có sự thay đổi, cụ thể:
- Quy mô giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã tăng từ 875,9 nghìn tỉ đồng năm 2010 lên 2125,2 nghìn tỉ đồng năm 2021, tăng 1249 nghìn tỉ.
- Cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp và thủy sản:
+ Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 77,1% năm 2010 xuống chỉ còn 70,7% năm 2021.
+ Tỉ trọng ngành lâm nghiệp tăng, từ 2,6% năm 2010 lên 3% năm 2021.
+ Tỉ trọng ngành thủy sản tăng nhiều nhất, từ 20,3% năm 2010 lên 26,3% năm 2021.
Sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là phù hợp với xu hướng tăng tỉ trọng các ngành có hiệu quả kinh tế và hàm lượng khoa học – công nghệ cao, giảm tỉ trọng các ngành có hiệu quả kinh tế thấp, sử dụng nhiều tài nguyên và lao động.
161 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%