Giải VTH Văn 9 KNTT Nỗi niềm chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))
24 người thi tuần này 4.6 314 lượt thi 8 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích:
+ Về số tiếng trong mỗi câu thơ: Đan xen giữa cặp câu 7 tiếng (song thất) và cặp câu 6 – 8 tiếng (lục bát).
+ Về vần: cặp câu lục bát có sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng. Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp vần với tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó.
+ Về thanh điệu: Tuân thủ quy tắc thanh điệu (Ví dụ ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))
+ Về nhịp: đan xen nhịp 2/4, 3/4, 4/4.
- Những điểm khác biệt của thể thơ song thất lục bát so với thể thơ lục bát:
+ Thơ song thất lục bát được thể hiện bằng các câu thơ dài ngắn phong phú hơn (6, 7 và 8 tiếng) thơ lục bát (6 và 8 tiếng).
+ Do cặp câu song thất đan xen cặp câu lục bát, vần chân ở câu lục sẽ hiệp với vần chân ở câu thất (thay vì câu bát trong thơ lục bát) liền trước nó; vần chân ở câu bát sẽ hiệp với vần lưng ở câu thất (thay vì hiệp với vần chân ở câu lục trong thơ lục bát) liền sau nó.
+ Với sự xuất hiện của câu thơ 7 tiếng, thơ song thất lục bát có cách ngắt nhịp linh hoạt hơn (nhịp chẵn kết hợp với nhịp lẻ trong một câu thơ) so với thơ lục bát.
Lời giải
- Bố cục đoạn trích gồm 2 phần:
+ Phần 1 (12 câu thơ đầu): Nỗi niềm buồn ngẩn ngơ, luyến tiếc của người chinh phụ lúc vừa chia li người chinh phu.
+ Phần 2 (12 câu thơ cuối): nỗi niềm sầu buồn khôn tả của người chinh phụ khi một mình trở về nhà.
Lời giải
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, |
(nhịp 3/4) |
Bến Tiêu Tường thiếp hãy trông sang. |
(nhịp 3/4) |
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương, |
(nhịp 3/3) |
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tường mấy trùng. |
(nhịp 3/5) |
Tác dụng của cách ngắt nhịp đó: đảm bảo tính liên tiết của từ, của cụm từ, tạo nhịp điệu đều đặn, dàn trải, đem lại cảm xúc về một nỗi buồn man mác, mênh mông.
Lời giải
Câu |
Phép đối |
Tác dụng |
a |
Chàng – thì đi cõi xa mưa gió (người chinh phu – xông pha, vất vả nơi biên thùy) Thiếp – thì về buồng cũ chiếu chăn (người chinh phụ - ở nhà, cô quạnh trong căn phòng) |
Nhấn mạnh sự chia lìa, cùng những khó khăn của người chinh phu và người chinh phụ khi không được gần bên nhau. |
b |
Tuôn - màu mây biếc (di chuyển luôn tục – mây trời xa xôi) Trải - ngắn núi xanh (mở rộng trên bề mặt – rặng núi cách trở) |
Khắc họa sự chia xa của người chinh phu và người chinh phụ => Nhấn mạnh khoảng cách chia lìa, mỗi lúc một xa nhau hơn giữa hai người. |
c |
Chốn Hàm Kinh – chàng – còn ngoảnh lại (không gian chiến tranh ác liệt – chinh phu – hướng ánh nhìn về người chinh phụ) Bến Tiêu Tương – thiếp – hãy trông sang (không gian buồn lo, nhớ thương – chinh phụ - hướng ánh mặt về người chinh phu) |
Nhấn mạnh tình cảm quyến luyến, thương nhớ, yêu thương gắn bó của người chinh phu và người chinh phụ. |
Lời giải
- Biện pháp tu từ thứ nhất: Điệp ngữ (cùng, thấy, ngàn dâu, ai), đặc biệt là phép điệp liên hoàn (còn gọi là điệp ngữ vòng – từ ngữ cuối của câu trước được lặp lại ở đầu câu sau).
Tác dụng: Diễn tả sự đồng điệu trong xúc cảm của cả hai người, tâm trí hai người cùng hướng về nhau, với cảm xúc trào dâng mãnh liệt.
- Biện pháp tu từ thứ hai: Biện pháp đối (tiểu đối: lòng chàng/ ý thiếp).
Tác dụng: khắc hoạ sự quyến luyến, tình cảm sâu nặng của hai vợ chồng trong lúc chia li, tô đậm bi kịch chia li.
- Biện pháp tu từ thứ ba: Biện pháp tu từ ẩn dụ (hình ảnh ngàn dâu xanh: xanh xanh những mấy ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt). Đây là hình ảnh vừa có màu sắc tả thực (khung cảnh thiên nhiên trong buổi đưa tiễn) vừa có tính tượng trưng (ngàn dâu xanh là một hình ảnh ước lệ). Có thể có hai khả năng sau đây về tính ước lệ của hình ảnh ngàn dâu xanh:
+ Gợi liên tưởng tới tác phẩm Mạch thượng tang) (ngàn dâu bên đường): ngàn dâu xanh tượng trưng cho ước muốn về một người chồng tài năng, thành đạt; nhưng ngàn dâu xanh ấy giờ lại là thứ khiến hai người phải xa cách, không thể nhìn thấy nhau. Tác dụng: khắc hoạ tâm trạng đầy mâu thuẫn, cảnh ngộ đầy trớ trêu của người chinh phụ.
+ Gợi liên tưởng tới thành ngữ thương hải tang điền) (biển xanh biến thành nương dâu): ngàn dâu tượng trưng cho những thay đổi, biến cố lớn của cuộc đời. Tác dụng: cực tả nỗi buồn lo của người chinh phụ khi nghĩ về tương lai.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
63 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%