Phương án tuyển sinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2025 mới nhất
Khoahoc.VietJack.com cập nhật Phương án tuyển sinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2025 mới nhất, cập nhật ngay khi trường Đại học Sư phạm Hà Nội thông báo điểm chuẩn.
Thông tin tuyển sinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Video giới thiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội
-
Tên trường: Đại học Sư phạm Hà Nội
-
Tên tiếng Anh: Hanoi National University of Education (HNUE)
-
Mã trường: SPH
-
Hệ đào tạo: Đại học Sau đại học Tại chức
-
Địa chỉ: 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
-
SĐT: 024.37547823
-
Email: p.hcth@hnue.edu.vn
-
Website: http://www.hnue.edu.vn/
B. Thông tin tuyển sinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 mới nhất
Thông tin tuyển sinh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (HNUE) năm 2025
Năm 2025, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội (HNUE) dự kiến tuyển sinh 4.995 chỉ tiêu qua 3 phương thức xét tuyển:
Phương thức 1: Xét tuyển dựa trên điểm thi TN THPT năm 2025
Phương thức 2: Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh có năng lực, thành tích vượt trội
Phương thức 3: Xét tuyển dựa trên điểm thi ĐGNL - SPT năm 2025
Ngoài ra, Trường ĐHSP Hà Nội - HNUE mở thêm 5 ngành mới bao gồm: Công nghệ sinh học, Vật lí học (vật lí bán dẫn và kỹ thuật), Lịch sử, Xã hội học, Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam
Hiện nay, đề án tuyển sinh chi tiết Trường ĐH Sư phạm chưa được công bố. Dưới đây là thông tin tuyển sinh 2025 HNUE - Đại học Sư phạm Hà Nội.
Điều kiện xét tuyển đại học Sư phạm Hà Nội 2025?
(1) PT1 - Xét tuyển dựa trên điểm thi TN THPT năm 2025
Đối tượng, điều kiện xét tuyển theo PT1
- Ngoài việc thỏa mãn điều kiện chung, thí sinh đăng kí xét tuyển theo PT1 cần phải tham dự Kỳ thi TN THPT năm 2025 với các môn thi tương ứng với tổ hợp xét tuyển theo PT1 vào ngành, chương trình đào tạo mà thí sinh có nguyện vọng theo học.
- Riêng với các ngành GDMN, GDTC, SPAN, SPMT, thí sinh còn phải tham dự Kỳ thi năng khiếu năm 2025 do Trường ĐHSP Hà Nội tổ chức để lấy điểm thi năng khiếu xét tuyển kết hợp với điểm thi TN THPT.
Nguyên tắc xét tuyển theo PT1
- Điểm xét tuyển được xác định theo tổ hợp xét tuyển PT1 vào từng ngành đào tạo, được quy về thang điểm 30 và tính điểm cộng ưu tiên theo khu vực, đối tượng chính sách theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Không có chênh lệch điểm chuẩn giữa các tổ hợp xét tuyển theo PT1.
- Nhà trường sẽ thông báo ngưỡng điểm xét tuyển theo PT1 sau khi Bộ GDĐT công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành đào tạo giáo viên.
(2) PT2 - Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh có năng lực, thành tích vượt trội
Đối tượng xét tuyển thẳng: XTT1 và XTT2.
- Đối tượng XTT1. Trường xét tuyển thẳng các thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Khoản 1, Khoản 2 - Điều 8 Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT.
- Đối tượng XTT2. Trường quy định bổ sung các điều kiện ưu tiên xét tuyển thí sinh có năng lực, thành tích vượt trội căn cứ Khoản 5, Điều 8, Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT và yêu cầu đầu vào của mỗi ngành đào tạo. XTT2 có mức độ ưu tiên thấp hơn XTT1.
- Điều kiện ưu tiên xét tuyển và nguyên tắc xét tuyển diện XTT2 – trừ các ngành GDTC, SPAN, SPMT
Điều kiện ưu tiên xét tuyển
- Ngoài việc thỏa mãn điều kiện chung, thí sinh đăng kí xét tuyển theo PT2 – diện XTT2 cần tốt nghiệp THPT trong năm 2025, có kết quả rèn luyện (hạnh kiểm) tất cả 06 học kì cấp THPT đạt loại Tốt, có kết quả học tập (học lực) cả 03 năm cấp THPT đạt loại Tốt (Giỏi) và phải thỏa mãn một trong các điều kiện quy định dưới đây:
+ Thí sinh là học sinh thuộc đội tuyển cấp tỉnh/thành phố (trực thuộc trung ương) hoặc đội tuyển của trường THPT chuyên trực thuộc các trường đại học tham dự kỳ thi chọn HSG quốc gia cấp THPT hoặc cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (NCKHKT) quốc gia dành cho HS THPT (thứ tự ưu tiên 1 của XTT2).
+ Thí sinh là học sinh các trường THPT chuyên (hoặc các trường THPT THSP trực thuộc Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh) (học đầy đủ 03 năm lớp 10, 11, 12) đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi chọn HSG cấp THPT (dành cho HS lớp 12) hoặc cuộc thi NCKHKT (dành cho HS THPT) cấp tỉnh/thành phố (trực thuộc trung ương)/trường đại học (thứ tự ưu tiên 2 của XTT2).
+ Thí sinh là học sinh các trường THPT chuyên hoặc các trường THPT THSP trực thuộc Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (học đầy đủ 03 năm lớp 10, 11, 12) (thứ tự ưu tiên 3 của XTT2).
+ Thí sinh là học sinh các trường THPT khác đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi chọn HSG cấp THPT (dành cho HS lớp 12)/cuộc thi NCKHKT (dành cho HS THPT) cấp tỉnh/thành phố (trực thuộc trung ương)/trường đại học hoặc thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế: IELTS/TOEFL iBT/TOEIC; DELF/TCF; HSK và HSKK; chứng chỉ Tin học quốc tế MOS (đối với cả ba kĩ năng Word, Excel, PowerPoint); ngày cấp chứng chỉ không quá 02 năm tính đến ngày 19/5/2025 (thứ tự ưu tiên 4 của XTT2).
(3) PT3 - Xét tuyển dựa trên điểm thi ĐGNL - SPT năm 2025
Đối tượng, điều kiện xét tuyển theo PT3
- Ngoài việc thỏa mãn điều kiện chung, thí sinh đăng kí xét tuyển theo PT3 vào Trường ĐHSP Hà Nội cần phải tham dự Kỳ thi SPT năm 2025 với các môn thi (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí) tương ứng với tổ hợp xét tuyển theo PT3 vào ngành, chương trình đào tạo mà thí sinh có nguyện vọng theo học.
- Thí sinh nếu đã dự thi ĐGNL chuyên biệt do Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh tổ chức trước ngày 19/5/2025 và không dự thi Kỳ thi SPT thì có thể đăng kí sử dụng kết quả thi ĐGNL chuyên biệt để xét tuyển vào Trường ĐHSP Hà Nội theo PT3.
Nguyên tắc xét tuyển theo PT3
- Điểm xét tuyển được xác định theo tổ hợp xét tuyển PT3 vào từng ngành đào tạo, được quy về thang điểm 30 và tính điểm cộng ưu tiên theo khu vực, đối tượng chính sách theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT. Không có chênh lệch điểm chuẩn giữa các tổ hợp xét tuyển theo PT3.
- Nhà trường sẽ thông báo ngưỡng điểm xét tuyển theo PT3 sau khi Bộ GDĐT công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành đào tạo giáo viên.
Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục tại các cơ sở đào tạo hệ Đại học là gì?
Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục tại các cơ sở đào tạo hệ Đại học được quy định tại Điều 12 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 như sau:
- Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.
Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại học.
- Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.
Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên.
- Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách nhiệm giải trình.
- Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học.
- Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.
- Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.
Nhà trường chi tiết hoá về nguyên tắc, phương pháp quy đổi điểm xét và Quy trình xét tuyển năm 2025.
1. Điểm thô, tổ hợp gốc, cột điểm xét tuyển và các điểm xét tuyển
a) Điểm của thí sinh theo từng tổ hợp / phương thức, quy về thang 30 được gọi là điểm thô. Ví dụ: chương trình đào tạo (CTĐT) Sư phạm Vật lý xét tuyển không nhân hệ số có điểm thô SPT Toán + Vật lý + Hoá học; CTĐT Sư phạm Ngữ văn xét môn Ngữ văn nhân đôi có Điểm thô TN THPT (Ngữ văn x 2 + Lịch sử + Địa lý) x (¾),...
b) Tập hợp điểm thô, có xếp thứ tự, của toàn bộ các thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường ĐHSP Hà Nội theo một tổ hợp / phương thức gọi là một cột điểm thô.
c) Với mỗi CTĐT, có một tổ hợp điểm thi TN THPT được Trường xác định làm tổ hợp gốc. Để xét tuyển cho một CTĐT, mỗi cột điểm thô được quy đổi về tổ hợp gốc, tạo thành cột điểm xét tuyển.
d) Tại cột điểm xét tuyển, một thí sinh có thể có nhiều hơn một điểm số: Điểm số lớn nhất trong những điểm số có nguồn gốc (được quy đổi) từ điểm thô theo tổ hợp TN THPT gọi là Điểm xét tuyển 1 (ĐX1); Điểm số lớn nhất trong những điểm số có nguồn gốc từ điểm thô theo tổ hợp SPT gọi là Điểm xét tuyển 3 (ĐX3). Điểm số lớn nhất trong các giá trị ĐX1, ĐX2, ĐX3 gọi là Điểm xét tuyển (ĐXT). (Xem Phụ lục 1. Sơ đồ Quy đổi và Xét tuyển năm 2025).
2. Nguyên tắc quy đổi và xét tuyển
a) Thuận lợi cho thí sinh
- Thí sinh không cần tự quy đổi. Nhà trường tiến hành quy đổi đảm bảo tuân thủ các quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT (Xem Phụ lục 2. Bảng quy đổi minh họa, chạy trên dữ liệu tuyển sinh năm 2024).
- Được lấy điểm số cao nhất sau quy đổi để xét tuyển.
b) Thống nhất: không phân chỉ tiêu cho các phương thức / tổ hợp.
c) Công bằng – minh bạch
- Việc quy đổi đảm bảo giữ nguyên thứ tự từ cột điểm thô (theo tổ hợp / phương thức) sang cột điểm xét tuyển: thí sinh có điểm thô theo tổ hợp cao hơn thì cũng có điểm quy đổi tương ứng cao hơn.
- Những thí sinh có nguyện vọng xét tuyển hợp lệ, có điểm số cao nhất tại từng cột điểm thô được chọn ra để so sánh với nhau.
- Thí sinh tra cứu được thông tin xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
d) Tôn trọng – cam kết
- Tại cột điểm xét tuyển của một ngành đào tạo, chỉ những điểm số (điểm thô – với tổ hợp gốc, ĐX2 hoặc điểm quy đổi) gắn với nguyện vọng mà thí sinh đã đăng ký trên Cổng thông tin tuyển sinh của trường ĐHSP Hà Nội mới được dùng để xét tuyển.
- Nếu đăng ký nguyện vọng vào 02 CTĐT của trường ĐHSP Hà Nội, thí sinh chỉ được tính là trúng tuyển (để gửi lọc ảo trên hệ thống của Bộ GDĐT) nhiều nhất 01 CTĐT, là CTĐT đã đặt nguyện vọng cao hơn.
- Đối với những thí sinh có thi SPT hoặc đăng ký xét tuyển theo PT2, nếu nguyện vọng đăng ký trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT khác với nguyện vọng mà thí sinh đã đăng ký trước đó trên Cổng thông tin tuyển sinh của trường ĐHSP Hà Nội thì Nhà trường có quyền
từ chối xét tuyển một phần (phần sai khác) hoặc hoàn toàn.
e) Khoa học – hiệu quả
Phương pháp quy đổi được xây dựng dựa trên phân tích, đối sánh các dữ liệu: đánh giá hiệu quả tuyển sinh từng phương thức; năng lực học tập các nhóm sinh viên trúng tuyển vào trường theo từng phương thức; Kết quả thi Tốt nghiệp THPT 2025 do Bộ giáo dục và Đào tạo cung cấp.
3. Phương pháp quy đổi: Phương pháp bách phân vị theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, được hiệu chỉnh theo đặc thù tuyển sinh và đào tạo của trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Quy trình xét tuyển
Bước 1. Nhận dữ liệu điểm thi TN THPT từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bước 2. Xác định phương án quy đổi chi tiết bao gồm:
- Các điểm mốc quy đổi theo bách phân vị của mỗi cột điểm, các cặp điểm mốc quy đổi tương ứng giữa hai cột điểm; hàm quy đổi là hàm tuyến tính hoá từng khúc, dành cho PT1 và PT3;
- Các mức điểm thành tích t1, t2… t10 và các mức điểm khuyến khích n1, n2 dành cho PT2.
Bước 3. Công bố Bảng quy đổi năm 2025 và tạo cơ sở dữ liệu tra cứu thông tin điểm xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của trường.
Bước 4. Xét tuyển và lọc ảo trên hệ thống của Bộ GDĐT.
Bước 5. Ra quyết định và công bố Điểm trúng tuyển, Kết quả xét tuyển.
PHỤ LỤC
Kèm theo Thông báo số 783/TB-ĐHSPHN ngày 16/6/2025 của Trường ĐHSP Hà Nội về Về nguyên tắc, phương pháp quy đổi và Quy trình xét tuyển năm 2025
PL1. Sơ đồ Quy đổi và Xét tuyển năm 2025
PL2. Bảng quy đổi minh họa, chạy trên dữ liệu tuyển sinh năm 2024
Khối |
A00 |
A01 |
B00 |
C00 |
D00 |
|||||
Phân vị theo SPT |
SPT |
THPT |
SPT |
THPT |
SPT |
THPT |
SPT |
THPT |
SPT |
THPT |
Top 1 |
27,00 |
29,60 |
25,20 |
29,60 |
28,50 |
29,55 |
26,95 |
29,75 |
23,40 |
28,75 |
0,5% |
25,40 |
28,45 |
24,54 |
27,95 |
26,86 |
28,00 |
25,45 |
29,50 |
22,71 |
27,65 |
1% |
24,25 |
28,15 |
23,92 |
27,70 |
26,50 |
27,60 |
25,04 |
29,25 |
22,40 |
27,40 |
2% |
23,25 |
27,85 |
23,08 |
27,45 |
25,88 |
27,20 |
24,35 |
29,00 |
22,03 |
27,15 |
4% |
22,25 |
27,50 |
21,88 |
27,10 |
24,88 |
26,75 |
23,80 |
28,88 |
21,48 |
26,85 |
6% |
21,50 |
27,30 |
21,47 |
26,90 |
24,32 |
26,40 |
23,45 |
28,75 |
21,09 |
26,65 |
8% |
21,00 |
27,10 |
21,00 |
26,70 |
24,01 |
26,15 |
23,10 |
28,50 |
20,60 |
26,50 |
9% |
20,75 |
26,80 |
20,73 |
26,40 |
23,98 |
25,80 |
22,95 |
28,25 |
20,46 |
26,15 |
10% |
20,50 |
26,60 |
20,48 |
26,20 |
23,75 |
25,55 |
22,80 |
28,00 |
20,40 |
25,85 |
19% |
19,00 |
24,75 |
19,07 |
24,40 |
22,43 |
23,85 |
21,85 |
25,25 |
19,30 |
23,85 |
28% |
18,00 |
23,70 |
18,10 |
23,25 |
21,25 |
22,90 |
21,05 |
23,75 |
18,40 |
22,55 |
37% |
16,75 |
22,85 |
17,15 |
22,30 |
20,25 |
22,10 |
20,30 |
22,75 |
17,50 |
21,40 |
46% |
16,00 |
22,00 |
16,24 |
21,45 |
18,75 |
21,35 |
19,70 |
22,00 |
16,75 |
20,40 |
55% |
14,89 |
21,20 |
15,57 |
20,60 |
18,00 |
20,60 |
19,05 |
21,00 |
15,90 |
19,50 |
64% |
13,75 |
20,30 |
14,65 |
19,75 |
16,33 |
19,80 |
18,35 |
20,25 |
15,20 |
18,55 |
73% |
12,75 |
19,25 |
13,37 |
18,75 |
14,81 |
18,95 |
17,55 |
19,25 |
14,40 |
17,50 |
82% |
11,25 |
18,00 |
11,75 |
17,55 |
13,25 |
17,90 |
16,70 |
18,00 |
13,45 |
16,30 |
91% |
9,50 |
16,15 |
10,45 |
15,80 |
11,00 |
16,45 |
15,35 |
16,25 |
11,90 |
14,60 |
Xem thêm bài viết về trường Đại học Sư phạm Hà Nội mới nhất:
Điểm chuẩn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2023
Điểm chuẩn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2021