Khi pha 8 gam chất lỏng thứ nhất với 6 gam chất lỏng thứ hai thì được một dung dịch có khối lượng riêng là 0,7 g/cm. Biết rằng chất lỏng thứ nhất có khối lượng riêng nặng hơn 0,2 g/cm so với khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai. Hãy tính khối lượng riêng của mỗi chất lỏng ban đầu.
Khi pha 8 gam chất lỏng thứ nhất với 6 gam chất lỏng thứ hai thì được một dung dịch có khối lượng riêng là 0,7 g/cm. Biết rằng chất lỏng thứ nhất có khối lượng riêng nặng hơn 0,2 g/cm so với khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai. Hãy tính khối lượng riêng của mỗi chất lỏng ban đầu.
Quảng cáo
Trả lời:
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là x (g/cm3) (x > 0).
Khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là x + 0,2 (g/cm3).
Thể tích của chất lỏng thứ nhất là (cm3).
Thể tích của chất lỏng thứ hai là (cm3).
Thể tích của hỗn hợp là: 14 : 0,7 = 20 (cm3)
Do đó ta có phương trình:
14x + 1,2 = 20x(x + 0,2)
14x + 1,2 = 20x2 + 4x
20x2 – 10x – 1,2 = 0
Ta có ∆ = (–10)2 – 4 . 20 . (–1,2) = 196 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:
(thỏa mãn điều kiện);
(không thỏa mãn điều kiện).
Vậy khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là 0,6 g/cm3 và khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là 0,6 + 0,2 = 0,8 (g/cm3).
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đổi 16 phút = giờ.
Gọi vận tốc của xe máy đi từ A đến B là x (km/h) (x > 0).
Vận tốc của ô tô đi từ B về A là x + 15 (km/h).
Hai xe gặp nhau ở địa điểm cách B 24 km nên ô tô đã đi được 24 km.
Quãng đường xe máy đã đi được là: 54 – 24 = 30 (km)
Thời gian ô tô đã đi là giờ.
Thời gian xe máy đã đi là giờ.
Xe máy đi nhiều hơn ô tô 16 phút ( giờ) nên ta có phương trình:
15(6x + 450) = 4x(x + 15)
90x + 6 750 = 4x2 + 60x
4x2 – 30x – 6 750 = 0
2x2 – 15x – 3 375 = 0
Ta có: ∆ = (–15)2 – 4 . 2 . (–3 375) = 27 225 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:
(thỏa mãn điều kiện);
(không thỏa mãn điều kiện)
Vậy vận tốc của xe máy là 45 km/h và vận tốc của ô tô là 45 + 15 = 60 (km/h).
Lời giải
Diện tích ban đầu của bức ảnh là: 8 . 12 = 96 (cm2)
Gọi độ dài đoạn tăng thêm của mỗi chiều là x (cm) (x > 0).
Diện tích bức ảnh sau khi phóng to là:
(8 + h)(12 + h) = h2 + 20h + 96 (cm2)
Diện tích của bức ảnh sau khi phóng to gấp đôi diện tích bức ảnh ban đầu nên ta có:
h2 + 20h + 96 = 2 . 96
h2 + 20h – 96 = 0
Ta có ∆ = 202 – 4 . 1 . (–96) = 784 > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:
(thỏa mãn điều kiện);
(không thỏa mãn điều kiện).
Do đó người ta đã tăng mỗi chiều của bức ảnh thêm 4 cm.
Chiều dài bức ảnh mới là: 12 + 4 = 16 (cm)
Chiều rộng bức ảnh mới là: 8 + 4 = 12 (cm)
Vậy chiều dài và chiều rộng bức ảnh mới lần lượt là 16 cm và 12 cm.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

