Cho hai biểu thức \[A = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x  + 2}}\] và \[B = \frac{{x + 4}}{{x - 4}} - \frac{2}{{\sqrt x  - 2}}\] với \[x \ge 0,x \ne 4\].
1) Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].
2) Chứng minh \[B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x  + 2}}\].
3) Tìm số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\).
                                    
                                                                                                                        Cho hai biểu thức \[A = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\] và \[B = \frac{{x + 4}}{{x - 4}} - \frac{2}{{\sqrt x - 2}}\] với \[x \ge 0,x \ne 4\].
1) Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].
2) Chứng minh \[B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\].
3) Tìm số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\).
Quảng cáo
Trả lời:
 Giải bởi Vietjack
                                        Giải bởi Vietjack
                                    | 1) | Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. | 
| Thay \(x = 9\) (TMĐK) vào biểu thức \(A\), ta có: \(A = \frac{{3\sqrt 9 }}{{\sqrt 9 + 2}} = \frac{{3.3}}{{3 + 2}} = \frac{9}{5}\). | |
| 2) | Chứng minh \[B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\]. | 
| Với \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có: \[B = \frac{{x + 4}}{{x - 4}} - \frac{2}{{\sqrt x - 2}}\] \( = \frac{{x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} - \frac{2}{{\sqrt x - 2}}\) \( = \frac{{x + 4 - 2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{x - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\). | |
| 3) | Tìm số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\). | 
| Với \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có: \[A - B = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\]. \(A - B < \frac{3}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} < \frac{3}{2}\) \( \Leftrightarrow 4\sqrt x < 3\sqrt x + 6{\rm{ }}\left( {{\rm{v\`i }}x \ge 0 \Rightarrow \sqrt x + 2 > 0} \right)\) \( \Leftrightarrow \sqrt x < 6\) \( \Leftrightarrow x < 36\) Kết hợp với điều kiện \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có \(0 \le x < 36\), \(x \ne 4\) Mà \(x\) là số nguyên dương lớn nhất nên \(x = 35\). Vậy số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\) là \(x = 35\). | 
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi vận tốc của xe máy khi di chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(x\,\,\left( {\;{\rm{km/h}}} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\)
Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\).
Vì quãng đường \(AB\) dài \(60\;{\rm{km}}\) nên:
+ Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{60}}{x}\) (giờ);
+ Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{60}}{{x + 20}}\) (giờ).
Đổi 30 phút \( = \frac{1}{2}\) (giờ).
Vì ô tô đến \({\rm{B}}\) sớm hơn xe máy \(\frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:
\(\frac{{60}}{x} - \frac{{60}}{{x + 20}} = \frac{1}{2}\)
\( \Leftrightarrow \frac{{30x + 1200 - 60x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \frac{1}{2}\)
\( \Rightarrow 2.1200 = {x^2} + 20x\)
\( \Leftrightarrow {x^2} + 20x - 2400 = 0\).
\(\Delta ' = {10^2} - 1.\left( { - 2400} \right) = 2500 \Rightarrow \Delta ' > 0,\sqrt {\Delta '} = 50\).
Phương trình có hai nghiệm: \({x_1} = \frac{{ - 10 + 50}}{1} = 40;{x_2} = \frac{{ - 10 - 50}}{1} = - 60\).
Đối chiếu điều kiện ta được \(x = 40\).
Vậy vận tốc xe máy là \(40\;{\rm{km/h}}\) và vận tốc ô tô là \(60\;{\rm{km/h}}\).Lời giải
| Chứng minh \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt. | 
| Xét phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \((d)\) và parabol \((P)\): \({x^2} = 2x + {m^2} \Leftrightarrow {x^2} - 2x - {m^2} = 0{\rm{ }}\) \(\left( 1 \right)\) Ta có: \(\Delta ' = 1 + {m^2}\). Suy ra \(\Delta ' > 0\) với mọi giá trị của \(m\). Do đó phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có 2 nghiệm phân biệt. Vậy \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt. | 
| Tìm tất cả giá trị của \(m\) để \((d)\) cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\). | 
| Vì \({x_1},{x_2}\) là hoành độ giao điểm của của đường thẳng \((d)\) và parabol \((P)\) nên \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\). Theo định lý Vi-ét, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}{x_2} = - {m^2}}\end{array}} \right.\). Từ đó: \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\). \( \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} + {x_1}{x_2} + 4 = 0\) Suy ra \(2 - {m^2} + 4 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm \sqrt 6 \). Vậy để \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\) thì \(m = \pm \sqrt 6 \). | 
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo