Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:
Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ địa điểm \(A\) và đi đến địa điểm \(B\). Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy là \(20\;{\rm{km/h}}\) nên ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy 30 phút. Biết quãng đường \(AB\) dài \(60\;{\rm{km}}\), tính vận tốc của mỗi xe. (Giả định rằng vận tốc mỗi xe là không đổi trên toàn bộ quãng đường \(AB\).)
                                    
                                                                                                                        Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:
Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ địa điểm \(A\) và đi đến địa điểm \(B\). Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy là \(20\;{\rm{km/h}}\) nên ô tô đến \(B\) sớm hơn xe máy 30 phút. Biết quãng đường \(AB\) dài \(60\;{\rm{km}}\), tính vận tốc của mỗi xe. (Giả định rằng vận tốc mỗi xe là không đổi trên toàn bộ quãng đường \(AB\).)
Quảng cáo
Trả lời:
 Giải bởi Vietjack
                                        Giải bởi Vietjack
                                    Gọi vận tốc của xe máy khi di chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(x\,\,\left( {\;{\rm{km/h}}} \right)\)\(\left( {x > 0} \right)\)
Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\).
Vì quãng đường \(AB\) dài \(60\;{\rm{km}}\) nên:
+ Thời gian xe máy đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{60}}{x}\) (giờ);
+ Thời gian ô tô đi từ \(A\) đến \(B\) là \(\frac{{60}}{{x + 20}}\) (giờ).
Đổi 30 phút \( = \frac{1}{2}\) (giờ).
Vì ô tô đến \({\rm{B}}\) sớm hơn xe máy \(\frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:
\(\frac{{60}}{x} - \frac{{60}}{{x + 20}} = \frac{1}{2}\)
\( \Leftrightarrow \frac{{30x + 1200 - 60x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \frac{1}{2}\)
\( \Rightarrow 2.1200 = {x^2} + 20x\)
\( \Leftrightarrow {x^2} + 20x - 2400 = 0\).
\(\Delta ' = {10^2} - 1.\left( { - 2400} \right) = 2500 \Rightarrow \Delta ' > 0,\sqrt {\Delta '} = 50\).
Phương trình có hai nghiệm: \({x_1} = \frac{{ - 10 + 50}}{1} = 40;{x_2} = \frac{{ - 10 - 50}}{1} = - 60\).
Đối chiếu điều kiện ta được \(x = 40\).
Vậy vận tốc xe máy là \(40\;{\rm{km/h}}\) và vận tốc ô tô là \(60\;{\rm{km/h}}\).Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
| Chứng minh \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt. | 
| Xét phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \((d)\) và parabol \((P)\): \({x^2} = 2x + {m^2} \Leftrightarrow {x^2} - 2x - {m^2} = 0{\rm{ }}\) \(\left( 1 \right)\) Ta có: \(\Delta ' = 1 + {m^2}\). Suy ra \(\Delta ' > 0\) với mọi giá trị của \(m\). Do đó phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có 2 nghiệm phân biệt. Vậy \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt. | 
| Tìm tất cả giá trị của \(m\) để \((d)\) cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\). | 
| Vì \({x_1},{x_2}\) là hoành độ giao điểm của của đường thẳng \((d)\) và parabol \((P)\) nên \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\). Theo định lý Vi-ét, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}{x_2} = - {m^2}}\end{array}} \right.\). Từ đó: \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\). \( \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} + {x_1}{x_2} + 4 = 0\) Suy ra \(2 - {m^2} + 4 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm \sqrt 6 \). Vậy để \(\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right) = - 3\) thì \(m = \pm \sqrt 6 \). | 
Lời giải
| 1) | Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. | 
| Thay \(x = 9\) (TMĐK) vào biểu thức \(A\), ta có: \(A = \frac{{3\sqrt 9 }}{{\sqrt 9 + 2}} = \frac{{3.3}}{{3 + 2}} = \frac{9}{5}\). | |
| 2) | Chứng minh \[B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\]. | 
| Với \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có: \[B = \frac{{x + 4}}{{x - 4}} - \frac{2}{{\sqrt x - 2}}\] \( = \frac{{x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} - \frac{2}{{\sqrt x - 2}}\) \( = \frac{{x + 4 - 2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{x - 2\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\). | |
| 3) | Tìm số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\). | 
| Với \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có: \[A - B = \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} - \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\]. \(A - B < \frac{3}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} < \frac{3}{2}\) \( \Leftrightarrow 4\sqrt x < 3\sqrt x + 6{\rm{ }}\left( {{\rm{v\`i }}x \ge 0 \Rightarrow \sqrt x + 2 > 0} \right)\) \( \Leftrightarrow \sqrt x < 6\) \( \Leftrightarrow x < 36\) Kết hợp với điều kiện \[x \ge 0,x \ne 4\] ta có \(0 \le x < 36\), \(x \ne 4\) Mà \(x\) là số nguyên dương lớn nhất nên \(x = 35\). Vậy số nguyên dương \(x\) lớn nhất thỏa mãn \(A - B < \frac{3}{2}\) là \(x = 35\). | 
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo