Câu hỏi:

29/12/2025 9 Lưu

Một trình tự tăng cường (enhencer) được bao quanh bởi bốn gene (A, B, C và D), như thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Trình tự ngăn cách (insulator) nằm giữa gene C và gene D. Trên cơ sở hình 2, hãy cho biết enhencer nhiều khả năng sẽ thúc đẩy sự phiên mã của gene nào nhất? Giải thích

 

Gene A

Gene B

Enhancer

Gene C

Insulator

Gene D

 

Hình 2. Cấu trúc 4 gene A, B, C D cùng các trình tự Enhencer, Insulator

-   Enhencer tác động lên gene đích của nó theo hướng thúc đẩy phiên mã. Hoạt động enhencer đối với vùng khởi động của gene bị ngăn chặn khi insulator nằm giữa gene và enhencer.

-   Quan sát hình ta thấy, insulator nằm giữa enhencer và gene D. Vì vậy, sự phiên mã của gene D không được thúc đẩy.

-  Ngược lại, giữa enhencer và các gene A,B và C không có insulator nên nhiều khả năng sự phiên mã của các gene A,B,C được thúc đẩy bởi enhencer.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

-   Enhencer tác động lên gene đích của nó theo hướng thúc đẩy phiên mã. Hoạt động enhencer đối với vùng khởi động của gene bị ngăn chặn khi insulator nằm giữa gene và enhencer.

-   Quan sát hình ta thấy, insulator nằm giữa enhencer và gene D. Vì vậy, sự phiên mã của gene D không được thúc đẩy.

-  Ngược lại, giữa enhencer và các gene A,B và C không có insulator nên nhiều khả năng sự phiên mã của các gene A,B,C được thúc đẩy bởi enhencer.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Kiểu hình bình thường hay bị bệnh do 1 cặp gene quy định. Bố mẹ bình thường, con đầu lòng bị bệnh chứng tỏ con nhận được từ mỗi bên bố mẹ 1 gene gây bệnh, gene này là gene lặn.

-  Con đầu bị bệnh kiểu gene đồng hợp lặn mang allele A1A3. Allele A1 và allele A3 hai allele đột biến lặn gây bệnh

 

b.Gọi p tần số allele A1, q tần số allele A2, r tần số allele A3, h tần số allele A4:

p + q + r + h = 1

Kiểu hình bị bệnh trong quần thể có tần số: P 2 + 2pr + r2 = 1%, nên p + r = 0,1 và q + h = 0,9 Kiểu hình bình thường trong quần thể có tần số = 100% - 1% = 99% = 0,99

Người bình thường mang gene bệnh trong quần thể tần số:

2pq + 2qr + 2hr + 2hp = 2q(p + r) + 2h (p + r) = 2 (p + r)(q +h) = 2 x 0,1 x 0,9 = 0,18

Người con thứ 2 mang 2 allele A1A2 có kiểu gene dị hợp lấy người bình thường (có thể có kiểu gene đồng trội hoặc kiểu gene dị hợp), con họ bị bênh thì vợ chồng người con thứ 2 phải có kiểu gene dị hợp. Xác suất người con thứ hai lớn lên lấy người bình thường mang KG dị hợp = 0,18 : 0,99 ≈ 0,182 P: A1A2 x A1A2 (hoặc A2A3/A3A4/A1A4)

Xác suất con bị bệnh trong hôn phối này 25%.

Nên xác suất con của cặp vợ chồng này bị bệnh = tần số KG bị bệnh ở F1 x xác suất KG dị hợp mang gene bệnh trong quần thể = (25% x 0,18)/0,99 ≈ 0,0455 ≈ 4,55%

 

c.Cách 1: Theo dõi phả hệ gồm:

-  Điều tra sự xuất hiện kiểu hình bệnh trong một quần thể.

-  Ghi chép phả hệ theo dõi sự di truyền của bệnh này.

-  Vận dung kiến thức di truyền học để xác định tính trội, tính lặn.

Cách 2: Sử dụng các kĩ thuật sinh học phân tử như: Phân lập một số trình tự DNA đặc trưng cho kiểu hình bình thường kiểu hình bệnh. Sau đó phân tích trình tự Nu sự biểu hiện thành kiểu hình của gene để xác định gene trội, gene lặn cũng như chức năng gene

Lời giải

a.

-  DNA của E. coli hồi tính với tốc độ nhanh hơn nhiều so với DNA của bất kỳ loài nào trong chi Vicia

-  E. coli nhân sơ, kích thước hệ gene nhỏ hơn nhiều so với hệ gene của thực vật. vậy, với cùng một lượng DNA như nhau E.coli mỗi loài trong chi Vicia thì số bộ genome của E.coli nhiều hơn nhiều so với Vicia

b

-  Trình tự lặp hồi tính nhanh hơn so với trình tự đơn bản à giai đoạn đầu quá trình hồi tính ở trình tự lặp đã khiến tốc độ hồi tính nhanh

-  giai đoạn sau, xảy ra sự hồi tính các trình tự đơn bản à tốc độ hồi tính giảm

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Gregor Mendel đã mô tả sự di truyền của hình dạng hạt đậu trơn và nhăn. Ông chỉ ra rằng kiểu hình trơn (R) là trội hoàn toàn so với kiểu hình nhăn (r).

Sau đó khoảng 135 năm, gene SBE1 kiểu dại và allele đột biến xuất hiện do một yếu tố di truyền vận động chèn vào gene SBE1 kiểu dại được phát hiện là nguyên nhân gây ra kiểu hình nhăn. Gene SBE1 mã hóa cho một loại enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp tinh bột. So với hạt trơn, hạt nhăn có hàm lượng đường sucrose cao hơn và hàm lượng tinh bột thấp hơn.

Trong phản ứng PCR, một cặp mồi liên kết vào hai vùng biên (biên phải và biên trái) của vị trí chèn yếu tố di truyền vận động, được dùng để khuếch đại mẫu DNA thu được từ hệ gene. Các sản phẩm PCR được phân tích bằng điện di trên gel agarose.

Một nhà di truyền học đã thực hiện 2 phép lai độc lập (I và II) giữa hai cặp cây đậu Hà Lan. 30 cây lai thu từ mỗi phép lai được phân tích bằng phản ứng PCR nêu trên. Mỗi làn điện di trên gel ở Hình 5 đại diện cho một cây lai thế hệ con.

Gregor Mendel đã mô tả sự di truyền của hình dạng hạt đậu trơn và nhăn. Ông chỉ ra rằng kiểu hình trơn (R) là trội hoàn toàn so với kiểu hình nhăn (r).  (ảnh 1)

Ghi chú: Mũi tên hướng xuống chỉ chiều điện di

Hình 5

a.   Trong mỗi làn điện di, băng của allele quy định kiểu hình hạt nhăn băng 1 hay băng 2? Giải thích.

b.   Quy ước: R quy định hạt trơn, r quy định hạt nhăn. Hãy xác định kiểu gene của cặp bố mẹ ở mỗi phép lai I II. Sử dụng kết quả điện di sản phẩm PCR để chứng minh.

c.   Trong phép lai I, mức độ hoạt động của enzyme SBE1 ở cây 2 sẽ cao hơn hay thấp hơn ở cây 3? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP