Câu hỏi:

30/09/2025 183 Lưu

Cho hàm số \[y = x - \frac{1}{{x + 1}}\] có đồ thị là \[\left( C \right)\].

a) Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng là \[x = 1\].

b) Phương trình tiếp tuyến của đồ thị \[\left( C \right)\] tại điểm điểm có hoành độ \[M\left( {0; - 1} \right)\] là \[y = 2x - 1\].

c) Tồn tại tiếp tuyến của đồ thị vuông góc với nhau.

d) Để đường thẳng \[y = k\] cắt \[\left( C \right)\] tại hai điểm phân biệt \[A,B\] sao cho \[OA \bot OB\] thì \[k\] là nghiệm của phương trình \[{k^2} - k - 1 = 0\].

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Sai.

Đồ thị \((C)\) có tiệm cận đứng là \(x =  - 1\).

b) Đúng.

Đồ thị \((C)\) cắt trục \(Oy\) tại \(M(0; - 1)\).

Ta có \(y\prime  = 1 + \frac{1}{{{{(x + 1)}^2}}} \Rightarrow y\prime (0) = 2\).

Phương trình tiếp tuyến của \((C)\) tại \(M\) là \(y = 2x - 1\).

c) Sai.

Tiếp tuyến của đồ thị \((C)\) tại tiếp điểm \({M_1}\left( {{x_1};{y_1}} \right)\) có hệ số góc \({k_1} = y\prime \left( {{x_1}} \right) = 1 + \frac{1}{{{{\left( {{x_1} + 1} \right)}^2}}} > 0\). Tiếp tuyến của đồ thị \((C)\) tại tiếp điểm \({M_2}\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) có hệ số góc \({k_2} = y\prime \left( {{x_2}} \right) = 1 + \frac{1}{{{{\left( {{x_2} + 1} \right)}^2}}} > 0\). Khi đó \({k_1}{k_2} > 0\) nên không tồn tại hai tiếp tuyến của đồ thị vuông góc với nhau.

d) Đúng.

Phương trình hoành độ giao điểm giữa đồ thị \((C)\) và đường thẳng \(y = k\) là

\(\) \[x - \frac{1}{{x + 1}} = k \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne  - 1\\{x^2} + x - 1 = k\left( {x + 1} \right).{\rm{   (1)}}\end{array} \right.{\rm{ (I)}}\]

Nhận thấy \(x =  - 1\) không thỏa mãn (1) nên \[(I) \Leftrightarrow {x^2} + \left( {1 - k} \right)x - 1 - k = 0.{\rm{  (2)}}\]

Phương trình (2) có \(\Delta  = {(1 - k)^2} + 4(1 + k) = {k^2} + 2k + 5 = {(k + 1)^2} + 4 > 0,\forall k\).

Do đó, đường thẳng \(y = k\) luôn cắt đồ thị \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_A};k} \right),B\left( {{x_B};k} \right)\) với \({x_A},{x_B}\) là nghiệm của phương trình (2).

Theo Vi-et thì \({x_A}{x_B} =  - 1 - k\).

Ta có \(OA \bot OB \Leftrightarrow \overrightarrow {OA}  \cdot \overrightarrow {OB}  = 0 \Leftrightarrow {x_A}{x_B} + {k^2} = 0 \Leftrightarrow  - 1 - k + {k^2} = 0\).

Vậy \(OA \bot OB\) thì \(k\) là nghiệm của phương trình \({k^2} - k - 1 = 0\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

với \(m = 0\) ta có \(y = \frac{{x - 3}}{{x - 1}}\). Khi đó đồ thị hàm số không có tiệm cận xiên.

với \(m = 2\) ta có \(y = \frac{{2{x^2} + x - 3}}{{x - 1}} = 2x + 3\). Khi đó đồ thị hàm số không có tiệm cận xiên.

với \(m \ne 0;m \ne 2\) ta có \(y = mx + m + 1 + \frac{{m - 2}}{{x - 1}}\).

Ta có: \[\mathop {\lim }\limits_{x \to  \pm \infty } \left( {y - mx - m - 1} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to  \pm \infty } \frac{{m - 2}}{{x - 1}} = 0\] nên đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là \(y = mx + m + 1\) .

Giao điểm của tiệm cận xiên với trục \(Ox\) là \(\left( {\frac{{ - m - 1}}{m};0} \right)\);

Giao điểm của tiệm cận xiên với trục \(Oy\) là \(\left( {0;m + 1} \right)\).

Đường tiệm cận xiên tạo thành một tam giác thì diện tích của tam giác:

 \(S = \frac{1}{2}.\left| {m + 1} \right|.\left| {\frac{{ - m - 1}}{m}} \right| = 2 \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} = 4\left| m \right| \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} + 2m + 1 = 4m;\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,m \ge 0\\{m^2} + 2m + 1 =  - 4m;\,\,\,khi\,\,m < 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} - 2m + 1 = 0;\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,m \ge 0\\{m^2} + 6m + 1 = 0;\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,m < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \frac{1}{2}\\m =  - 3 + 2\sqrt 2 \\m =  - 3 - 2\sqrt 2 \end{array} \right.\).

Vậy tổng giá trị của \(S\) bằng \(\frac{{ - 11}}{2}\).

Lời giải

Đáp án: \[3\].

Hàm số \(y = f(x) = {2024^x} - {2024^{ - x}} + x + \sin x\) xác định trên \(\mathbb{R}\) và

\(f( - x) = {2024^{ - x}} - {2024^x} - x - \sin x =  - f(x)\)

, suy ra \(f(x)\) là hàm số lẻ.

Mặt khác, \(y' = f'(x) = {2024^x}.\ln 2024 + {2024^{ - x}}.\ln 2024 + 1 + \cos x > 0,\,\,\forall x \in \mathbb{R}\).

Do đó, \(f(x)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\).

Khi đó, phương trình

\[f(x + 3) + f\left( {{x^3} - 4x + m} \right) = 0 \Leftrightarrow f(x + 3) =  - f\left( {{x^3} - 4x + m} \right)\]

\[ \Leftrightarrow f(x + 3) = f\left( { - {x^3} + 4x - m} \right) \Leftrightarrow x + 3 =  - {x^3} + 4x - m\]

\[ \Leftrightarrow {x^3} - 3x + 3 =  - m\]

Đặt \[g(x) = {x^3} - 3x + 3 \Rightarrow g'(x) = 3{x^2} - 3\].

Ta có \[g'(x) = 0 \Leftrightarrow 3{x^2} - 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x =  - 1\end{array} \right.\].

Bảng biến thiên:

Cho hàm số \(y = f(x) = {2024^x} - {2024^{ - x}} + x + \sin x\). Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để phương trình \(f(x + 3) + f\left( {{x^3} - 4x + m} \right) = 0\) có đúng ba nghiệm phân biệt? (ảnh 1)

Từ bảng biến thiên suy ra phương trình đã cho có 3 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi đường thẳng \(y =  - m\) cắt đồ thị hàm số \[g(x) = {x^3} - 3x + 3\] tại 3 điểm phân biệt

\( \Leftrightarrow 1 <  - m < 5 \Leftrightarrow  - 5 < m <  - 1\).

Vậy có 3 giá trị nguyên của m thoả đề.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. \(7\).                       
B. \(5\).                     
C. \(8\).                           
D. \(11\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP