Câu hỏi:

30/09/2025 46 Lưu

Trong tiết học Toán, giáo viên phát cho \(4\) tổ một tấm bìa hình vuông \(ABCD\) cạnh bằng \(10\,cm\). Giáo viên yêu cầu \(4\) tổ sử dụng tấm bìa này và cắt tấm bìa theo các tam giác cân \(AEB,\,BFC,\,CGD\,,\,DHA\) để sau đó gấp các tam giác \(AEH,\,BEF,\,CFG\,,\,DGH\) sao cho bốn đỉnh \(A\,,\,B\,,\,C\,,\,D\) trùng nhau tạo thành khối chóp tứ giác đều . Khi đó thể tích lớn nhất của khối chóp tứ giác đều tạo thành bằng là

A. \(\frac{{32\sqrt {10} }}{3}\,\left( {c{m^3}} \right)\).                                             
B. \(\frac{{16\sqrt {10} }}{3}\,\left( {c{m^3}} \right)\).            
C. \(\frac{{32\sqrt 2 }}{3}\,\left( {c{m^3}} \right)\).                                                                      
D. \(\frac{{28\sqrt {10} }}{3}\,\left( {c{m^3}} \right)\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Khi đó thể tích lớn nhất của khối chóp tứ giác đều tạo thành bằng là (ảnh 1)

Đặt cạnh hình vuông  \(EFGH\)là  \(x\,\left( {x > 0} \right)\). \(O\) là tâm hình vuông \(ABCD,\,EFGH\).

Khi đó \(OM = \frac{x}{2}\), \(CM = CO - OM = \frac{{10\sqrt 2  - x}}{2}\,\,(0 < x < 10\sqrt 2 )\).

Khi gò các tam giác thành hình chóp tứ giác đều \(A.EFGH\) thì \(A \equiv C\) nên \(AM = CM\). Suy ra \(AO = \sqrt {A{M^2} - O{M^2}}  = \sqrt {50 - 5\sqrt 2 x} \).

Thể tích khối chóp \(A.EFGH\)là \({V_{A.EFGH}} = \frac{1}{3}{S_{EFGH}}.AO = \frac{1}{3}{x^2}\sqrt {50 - 5\sqrt 2 x}  = \frac{1}{3}\sqrt {50{x^4} - 5\sqrt 2 {x^5}} \).

Xét hàm số \(f\left( x \right) = 50{x^4} - 5\sqrt 2 {x^5}\) với \(0 < x < 5\sqrt 2 \) ta tìm được max\(f\left( x \right) = \frac{{32\sqrt {10} }}{3}\) khi \(x = 4\sqrt 2 \).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. \(T = 1\).                 
B. \(T = 5\).               
C. \(T = 4\).                              
D.\(T = - 4\).

Lời giải

Dựa vào đồ thị hàm số, ta có : tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = 1\), tiệm cận ngang là đường thẳng \(y =  - 1\). Vậy \[I\left( {1\,;\, - 1} \right)\] suy ra \[T = 2a - 3b = 5\].

Lời giải

a. Hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên từng khoảng xác định\(\left( { - \infty ;1} \right)\) và \(\left( {1; + \infty } \right)\)là phát biểu sai.

Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy hàm số \(f\left( x \right)\)đồng biến trên từng khoảng \(\left( { - \infty ; - 1} \right)\);\(\left( {3; + \infty } \right)\)

b. Hàm số \(f\left( x \right)\) đạt cực tiểu tại\(x =  - 1\)và đạt cực tiểu tại \(x = 3\)là phát biểu đúng.

Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy điểm cực đại của đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) là \(\left( { - 1;0} \right)\)và điểm cực tiểu của đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) là \(\left( {3;8} \right)\).

c. Đồ thị hàm số\(f\left( x \right)\)ở hình trên là của hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}}\) là phát biểu đúng.

Vì quan sát đồ thị hàm số ta thấy hàm số có dạng \[y = \frac{{a{x^2} + bx + c}}{{px + q}}\]\(\left( {a \ne 0;p \ne 0} \right)\)

Xét tính đúng sai bằng cách khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}}\)

Tập xác định: \(\mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\)

\(y = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = x + 3 + \frac{4}{{x - 1}}\) có \(y' = 1 - \frac{4}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}} = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}\)

\(y' = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0 \Leftrightarrow x =  - 1\) hoặc \(x = 3\)

Trên các khoảng \(\left( { - \infty ; - 1} \right)\)và \(\left( {3; + \infty } \right)\), \(y' > 0\)nên hàm số đồng biến trên từng khoảng này.

Trên các khoảng \(\left( { - 1;1} \right)\)và \(\left( {1;3} \right)\), \(y' < 0\)nên hàm số nghịch biến trên từng khoảng này.

Hàm số đạt cực đại tại \(x =  - 1\)với; hàm số đạt cực tiểu tại \(x = 3\)với \({y_{CT}} = 8\).

\[\mathop {Lim}\limits_{x \to  - \infty } y = \mathop {Lim}\limits_{x \to  - \infty } \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = \mathop {Lim}\limits_{x \to  - \infty } \frac{{1 + \frac{2}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}}{{\frac{1}{x} - \frac{1}{{{x^2}}}}} =  - \infty \];\[\mathop {Lim}\limits_{x \to  + \infty } y = \mathop {Lim}\limits_{x \to  + \infty } \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = \mathop {Lim}\limits_{x \to  + \infty } \frac{{1 + \frac{2}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}}}{{\frac{1}{x} - \frac{1}{{{x^2}}}}} =  + \infty \]

Tiệm cận:

\[\mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ - }} y = \mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ - }} \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = \mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ - }} \left( {x + 3 + \frac{4}{{x - 1}}} \right) =  - \infty \]

\[\mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = \mathop {Lim}\limits_{x \to {1^ + }} \left( {x + 3 + \frac{4}{{x - 1}}} \right) =  + \infty \]

\[\mathop {Lim}\limits_{x \to  - \infty } \left[ {y - \left( {x + 3} \right)} \right] = \mathop {Lim}\limits_{x \to  - \infty } \frac{4}{{x - 1}} = 0\]; \[\mathop {Lim}\limits_{x \to  + \infty } \left[ {y - \left( {x + 3} \right)} \right] = \mathop {Lim}\limits_{x \to  + \infty } \frac{4}{{x - 1}} = 0\]

Do đó đồ thị hàm số có tiệm cận đứng \(x = 1\); tiệm cận xiên là đường thẳng \(y = x + 3\)

Bảng biến thiên:

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\)có đồ thị hàm số như hình bên dưới (ảnh 2)

Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là điểm\(\left( {0; - 1} \right)\)

Giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là điểm \(\left( { - 1;0} \right)\)

Đồ thị hàm số nhận giao điểm \(\left( {1;4} \right)\)của hai tiệm cận đứng và tiệm cận xiên làm tâm đối xứng. Nhận hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai tiệm cận này làm hai trục đối xứng.

d. Điểm M trên đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) có khoảng cách đến I là nhỏ nhất (với I là giao điểm của hai tiệm cận) với hoành độ dương là\(\sqrt {2\sqrt 2 }  + 1\). Là phát biểu Đúng.

Lời giải:

Đồ thị hàm số\(f\left( x \right)\)ở hình câu c là của hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x - 1}} = x + 3 + \frac{4}{{x - 1}}\) ( C )

Có \(I\left( {1;4} \right)\)là giao điểm của hai đường tiệm cận.

Gọi \(M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right)\). Khi đó \(\overrightarrow {IM}  = \left( {x - 1;y - 4} \right)\), bình phương khoảng cách IM:

\(\begin{array}{l}I{M^2} = {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2}\\I{M^2} = {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {x + 3 + \frac{4}{{x - 1}} - 4} \right)^2}\end{array}\)

\(\begin{array}{l}I{M^2} = {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {x - 1 + \frac{4}{{x - 1}}} \right)^2}\\I{M^2} = {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {x - 1} \right)^2} + 8 + {\left( {\frac{4}{{x - 1}}} \right)^2}\end{array}\)

\[I{M^2} = 2{\left( {x - 1} \right)^2} + \frac{{16}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}} + 8\]

Theo bất đẳng thức Cauchy (AM – GM)

\[\begin{array}{l}I{M^2} \ge 2\sqrt {32}  + 8 = 8\sqrt 2  + 8\\IM \ge \sqrt {8\sqrt 2  + 8} \end{array}\]

Dấu xảy ra khi \[2{\left( {x - 1} \right)^2} = \frac{{16}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}\]

\[{\left( {x - 1} \right)^4} = 8\]

\[x =  \pm \sqrt {2\sqrt 2 }  + 1\]

Điểm M trên đồ thị hàm số \(f\left( x \right)\) có khoảng cách đến I là nhỏ nhất \[Min\,IM = \sqrt {8\sqrt 2  + 8} \](với I là giao điểm của hai tiệm cận) với hoành độ dương là\(\sqrt {2\sqrt 2 }  + 1\).

Câu 4

A. \(2019\).                 
B. \(2020\).                
C. \(2018\).                      
D. \(2021\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

A. \(a < 0,b < 0,c < 0,d < 0\).                          
B. \(a < 0,b > 0,c > 0,d > 0\).              
C. \(a < 0,b > 0,c < 0,d > 0\).                          
D. \(a < 0,b > 0,c > 0,d < 0\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP