Câu hỏi:

28/10/2025 8 Lưu

Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho đường thẳng \((d):y = (m + 2)x + 3\) và parabol \((P):y = {x^2}\).

a) Chứng minh \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt.

b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để \((d)\) cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt có các hoành độ là các số nguyên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

2a)

Chứng minh \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt.

Xét phương trình hoành độ giao điểm của \((P)\) và \((d)\):

\({x^2} = \left( {m + 2} \right)x + 3\)

\( \Leftrightarrow {x^2} - \left( {m + 2} \right)x - 3 = 0\) (*).

Vì \(ac =  - 3 < 0\) nên phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt trái dấu với mọi giá trị của \(m\).

Suy ra \((d)\) luôn cắt \((P)\) tại 2 điểm phân biệt với mọi giá trị của \(m\).

2b)

Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để \((d)\) cắt \((P)\) tại hai điểm phân biệt có các hoành độ là các số nguyên.

Giả sử có giá trị \(m\) để phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) đều là số nguyên.

Áp dụng hệ thức Vi-et cho phương trình (*) ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 2\\{x_1}{x_2} =  - 3\end{array} \right.\).

Vì \({x_1};{x_2}\) nguyên, nên \[{x_1};{x_2} \in U\left( { - 3} \right)\], ta có bảng sau:

\({x_1}\)

\(1\)

\( - 3\)

\( - 1\)

\(3\)

\({x_2}\)

\( - 3\)

\(1\)

\(3\)

\( - 1\)

\({x_1} + {x_2}\)

\( - 2\)

\( - 2\)

\(2\)

\(2\)

\(m\)

\( - 4\)

\( - 4\)

\(0\)

\(0\)

Vậy \[m = 0\]; \(m =  - 4\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

1)

Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\].

Với \(x = 9\)(thỏa mãn điều kiện) thay vào \[A\] ta có:

\(A = \frac{{\sqrt 9  + 4}}{{\sqrt 9  - 1}}\)

\( = \frac{{3 + 4}}{{3 - 1}} = \frac{7}{2}\).

2)

Chứng minh \(B = \frac{1}{{\sqrt x  - 1}}\).

Với \(x \ge 0,x \ne 1\), ta có:

\(B = \frac{{3\sqrt x  + 1}}{{x + 2\sqrt x  - 3}} - \frac{2}{{\sqrt x  + 3}}\)

\( = \frac{{3\sqrt x  + 1}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 3} \right)}} - \frac{2}{{\sqrt x  + 3}}\)

\[ = \frac{{3\sqrt x  + 1 - 2\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 3} \right)}}\].

\[ = \frac{{\sqrt x  + 3}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 3} \right)}}\]

\[ = \frac{1}{{\sqrt x  - 1}}\].

3)

Tìm tất cả giá trị của \(x\) để \(\frac{A}{B} \ge \frac{x}{4} + 5\).

Với \(x \ge 0;x \ne 1;x \ne 3\) ta có:

\(\frac{A}{B} = \frac{{\sqrt x  + 4}}{{\sqrt x  - 1}}:\frac{1}{{\sqrt x  - 1}} = \sqrt x  + 4\)

\(\frac{A}{B} \ge \frac{x}{4} + 5 \Leftrightarrow \sqrt x  + 4 \ge \frac{x}{4} + 5 \Leftrightarrow \frac{x}{4} - \sqrt x  + 1 \le 0\)

\( \Leftrightarrow x - 4\sqrt x  + 4 \le 0\)

\( \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x  - 2} \right)^2} \le 0\)

Mà \({\left( {\sqrt x  - 2} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(x\) thỏa mãn điều kiện xác định

\( \Rightarrow {\left( {\sqrt x  - 2} \right)^2} \le 0 \Leftrightarrow \sqrt x  - 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow \sqrt x  = 2 \Leftrightarrow x = 4\) (thỏa mãn điều kiện)

Vậy \(x = 4\) thì \(\frac{A}{B} \ge \frac{x}{4} + 5\).

Lời giải

Nửa chu vi là: \(28:2 = 14\) (m).

Gọi chiều dài mảnh đất là \(x\) (mét). Điều kiện: \(0 < x < 14\).

Chiều rộng mảnh đất là \(14 - x\) (mét).

Ta có chiều dài lớn hơn chiều rộng nên \(x > 14 - x \Rightarrow x > 7\).

Vì độ dài đường chéo là 10 mét nên ta có phương trình: \({x^2} + {\left( {14 - x} \right)^2} = {10^2}\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} - 28x + 196 = 100\)

\( \Leftrightarrow {x^2} - 14x + 48 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 8 > 7\,\,(tm)\\x = 6 < 7\,\,(l)\end{array} \right.\).

Vậy chiều dài mảnh đất là 8 mét, chiều rộng là \(14 - 8 = 6\) (mét).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP