Cho parabol \(\left( P \right):y = \frac{{{x^2}}}{2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = x + 4\).
a) Vẽ \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.
b) Tìm tọa độ giao điểm \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.
Cho parabol \(\left( P \right):y = \frac{{{x^2}}}{2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = x + 4\).
a) Vẽ \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.
b) Tìm tọa độ giao điểm \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) bằng phép tính.
Quảng cáo
Trả lời:
a) Xét hàm số \(\left( d \right):y = x + 4\)
Ta có bảng giá trị
|
\(x\) |
0 |
– 4 |
|
\(\left( d \right):y = x + 4\) |
4 |
0 |
Xét hàm số \(\left( P \right):y = \frac{{{x^2}}}{2}\)
Ta có bảng giá trị
|
\(x\) |
– 4 |
– 2 |
0 |
2 |
4 |
|
\(\left( P \right):y = \frac{{{x^2}}}{2}\) |
8 |
2 |
0 |
2 |
8 |
(0,25 điểm)
Đồ thị hàm số \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\):

(0,5 điểm)
b) Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(\frac{{{x^2}}}{2} = x + 4\)
\( \Leftrightarrow \frac{{{x^2}}}{2} - x - 4 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 8 = 0\)
\( \Leftrightarrow \left( {x - 4} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\)\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\x = 4\end{array} \right.\) (0,25 điểm)
+ Với \(x = - 2\) thì \(y = - 2 + 4 = 2\). (0,25 điểm)
+ Với \(x = 4\) thì \(y = 4 + 4 = 8\). (0,25 điểm)
Vậy tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là \(\left( { - 2;\,2} \right)\) và \(\left( {4;\,8} \right)\).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải

a) Ta có: \(HE \bot AB,\,HF \bot AC\) nên \(\widehat {AEH} = \widehat {AFH} = 90^\circ \). Tứ giác \(AEHF\) có \(\widehat {AEH},\,\widehat {AFH}\) là hai góc đối và \(\widehat {AEH} + \,\widehat {AFH} = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ \) nên tứ giác \(AEHF\) nội tiếp. (0,5 điểm)
Do \(AD\) là đường kính của đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\widehat {ALD} = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
Tứ giác \(ALHF\) có \(\widehat {ALH},\,\widehat {AFH}\) là hai góc đối và \(\widehat {ALH} + \,\widehat {AFH} = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ \) nên tứ giác \(ALHF\) nội tiếp. (0,5 điểm)
b) Ta có: \(AH \bot BC\) và \(HE \bot AB\) nên \(\widehat {EBH} = 90^\circ - \widehat {BHE} = \widehat {AHE}\).
Mà \(\widehat {AHE} = \widehat {AFE}\) (do tứ giác \(AEHF\) nội tiếp).
Suy ra \(\widehat {AFE} = \widehat {EBC}\) (1).
Tứ giác \(BEFC\) có góc ngoài tại đỉnh \(F\) bằng góc trong tại đỉnh \(B\) nên tứ giác \(BEFC\) nội tiếp. (0,5 điểm)
Trong đường tròn \(\left( O \right)\), ta có \(\widehat {ABC} = \widehat {ADC}\) (hai góc nội tiếp chắn cung \(AC\)) (2).
Từ (1) và (2) suy ra \(\widehat {AFE} = \widehat {ADC}\) hay \[\widehat {AFK} = \widehat {KDC}\].
Tứ giác \(CDKF\) có góc ngoài tại đỉnh \(F\) bằng góc trong tại đỉnh \(D\) nên tứ giác \(CDKF\) nội tiếp.
Suy ra \(\widehat {DKF} + \widehat {CKF} = 180^\circ \).
Mặt khác \(\widehat {ACD} = 90^\circ \) (do \(AD\) là đường kính của \(\left( O \right)\)).
Từ đó suy ra \(\widehat {DKF} = 90^\circ \). Suy ra \(AD \bot EF\) tại \(K\). (0,5 điểm)
c) Tứ giác \(APBC\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\widehat {APC} = \widehat {ABC}\). (3)
Từ (1) và (3) suy ra \(\widehat {APC} = \widehat {AFE}\).
Do đó, hai tam giác \(APF\) và \(ACP\) đồng dạng (g.g).
Suy ra \(\frac{{AP}}{{AC}} = \frac{{AF}}{{AP}}\).
Nên \(A{P^2} = AC.AF\). (0,25 điểm)
Lại có \(A{H^2} = AC.AF\) (áp dụng hệ thức lượng trong tam giác \(ACH\) vuông tại \(H\) có đường cao \(HF\)).
Do đó, \(A{P^2} = A{H^2}\). Suy ra \(AP = AH\). (0,25 điểm)
Vì các tứ giác \(AEHF,\,ALHF\) nội tiếp nên năm điểm \(A,\,E,\,F,\,H,\,L\) cùng thuộc một đường tròn.
Suy ra tứ giác \(ALEF\) nội tiếp.
Từ đó suy ra \(\widehat {MEL} = \widehat {LAF}\) (cùng bù với \(\widehat {LEF}\)).
Lập luận tương tự với tứ giác nội tiếp \(ALBC\), ta có \(\widehat {MBL} = \widehat {LAC}\).
Từ hai điều trên, suy ra \(\widehat {MBL} = \widehat {MEL}\).
Tứ giác \(MBEL\) có hai đỉnh kề nhau là \(B,\,E\) cùng nhìn cạnh \(ML\) dưới hai góc bằng nhau nên tứ giác \(MBEL\) nội tiếp. (0,25 điểm)
Suy ra \(\widehat {MLE} = \widehat {EBC}\) (cùng bù với \(\widehat {MBE}\)). (4)
Từ (1) và (4) suy ra \(\widehat {MLE} = \widehat {AFE}\).
Lại có \(\widehat {AFE} + \widehat {ALE} = 180^\circ \) (do tứ giác \(ALEF\) nội tiếp).
Do đó, \(\widehat {MLE} + \widehat {ALE} = 180^\circ \).
Vậy ba điểm \(A,\,L,\,M\) thẳng hàng. (0,25 điểm)
Lời giải
- Nếu mua nhiều hơn 10 bông hồng thì từ bông thứ 11 trở đi mỗi bông được giảm thêm 10% trên giá niêm yết, do đó giá mỗi bông hồng từ bông hồng thứ 11 đến 20 là:
15 000 . (100% – 10%) = 13 500 (đồng).
- Nếu mua nhiều hơn 20 bông hồng thì từ bông thứ 21 trở đi mỗi bông được giảm thêm 20% trên giá đã giảm, do đó giá mỗi bông hồng từ bông hồng thứ 21 là:
13 500 . (100% – 20%) = 10 800 (đồng).
a) Nếu khách hàng mua 30 bông hồng thì số tiền phải trả là:
15 000 . 10 + 13 500 . 10 + 10 800 . 10 = 393 000 (đồng). (0,25 điểm)
b) Vì số tiền bạn Thảo phải trả là 555 000 > 393 000 (đồng) nên bạn đã mua nhieuf hơn 30 bông hồng.
Gọi \(x\) là số bông hồng mà bạn Thảo đã mua \(\left( {x \in \mathbb{N},x > 30} \right)\).
Ta có:
\(15000.10 + 13500.10 + 10800\left( {x - 20} \right) = 555000\) (0,25 điểm)
\( \Leftrightarrow x = 45\) (nhận). (0,25 điểm)
Vậy bạn Thảo đã mua 45 bông hồng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

