Cho tam giác \(ABC\,\,\left( {AB < AC} \right)\) có ba góc nhọn. Đường tròn tâm \(O\) đường kính \(BC\) cắt các cạnh \(AC,AB\) lần lượt tại \(E,\,F\). Gọi \(H\) là giao điểm của \(BE\) và \(CF\); \(D\) là giao điểm của \(AH\) và \(BC\).
a) Chứng minh: \(AD \bot BC\) và \(AH.AD = AE.AC\).
b) Chứng minh: \(EFDO\) là tứ giác nội tiếp.
c) Trên tia đối của tia \(DE\) lấy điểm \(L\) sao cho \(DL = DF\). Tính số đo góc \(BLC\).
d) Gọi \(R,S\) lần lượt là hình chiếu của \(B,\,\,C\) lên \(EF\). Chứng minh \(DE + DF = RS\).
Cho tam giác \(ABC\,\,\left( {AB < AC} \right)\) có ba góc nhọn. Đường tròn tâm \(O\) đường kính \(BC\) cắt các cạnh \(AC,AB\) lần lượt tại \(E,\,F\). Gọi \(H\) là giao điểm của \(BE\) và \(CF\); \(D\) là giao điểm của \(AH\) và \(BC\).
a) Chứng minh: \(AD \bot BC\) và \(AH.AD = AE.AC\).
b) Chứng minh: \(EFDO\) là tứ giác nội tiếp.
c) Trên tia đối của tia \(DE\) lấy điểm \(L\) sao cho \(DL = DF\). Tính số đo góc \(BLC\).
d) Gọi \(R,S\) lần lượt là hình chiếu của \(B,\,\,C\) lên \(EF\). Chứng minh \(DE + DF = RS\).
Quảng cáo
Trả lời:

a) Do \(FC \bot AB,\,\,BE \bot AC\), suy ra \(H\) là trực tâm tam giác \(ABC\). Do đó, \(AH \bot BC\).
Khi đó, tứ giác \(HDCE\) nội tiếp.
Xét hai tam giác đồng dạng \(EAH\) và \(DAC\) (do 2 tam giác vuông có góc \(A\) chung)
\[ \Rightarrow \frac{{AH}}{{AC}} = \frac{{AE}}{{AD}} \Rightarrow AH.AD = AE.AC\](đpcm).
b) Do \(AD\) là phân giác của góc \(FDE\) nên \(\widehat {FDE} = 2\widehat {FBE} = 2\widehat {FCE} = \widehat {FOE}\)
Vậy tứ giác \(EFDO\) nội tiếp (cùng chắn cung \(EF\)).
c) Vì \(AD\) là phân giác của góc \(FDE\) Þ \(DB\) là phân giác của góc \(FDL\).
Þ \(F,\,L\) đối xứng qua \(BC\) Þ \(L\) thuộc đường tròn tâm \(O\).
Vậy \(\widehat {BLC}\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn tâm \(O\) Þ \(\widehat {BLC} = 90^\circ \).
d) Gọi \(Q\) là giao điểm của \(CS\) với đường tròn tâm \(O\).
Vì 3 cung \(BF,\,BL\) và \(EQ\) bằng nhau (do kết quả trên).
Suy ra tứ giác \(B,\,E,\,Q,\,L\) là hình thang cân nên hai đường chéo \(BQ\) và \(LE\) bằng nhau.
Mà \(BQ = RS,\,LE = DL + DE = DF + DE\)
Suy ra \(DE + DF = RS\) (đpcm).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
\({x^4} - 5{x^2} - 6 = 0\)
Đặt \(u = {x^2}\,\,\left( {u \ge 0} \right)\), phương trình đã cho trở thành:
\[\begin{array}{l}{u^2} - 5u - 6 = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}u = - 1\,\,\,\,(l)\\u = 6\,\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\]
Với \[u - 6 \Rightarrow {x^2} = 6 \Leftrightarrow x = \pm \sqrt 6 \].
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \(x = \pm \sqrt 6 \).
Lời giải
a) Chứng minh phương trình (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị \(m\).
Ta có: \[\Delta = {m^2} - 4\left( {m - 2} \right) = {m^2} - 4m + 8 = {\left( {m - 2} \right)^2} + 4 > 0\,\,\,\forall m\]
Vậy phương trình có 2 nghiệm phân biệt với mọi \(m\).
b) Định \(m\) để hai nghiệm \({x_1},\,{x_2}\) của (1) thỏa mãn \[\frac{{{x_1}^2 - 2}}{{{x_1} - 1}}.\frac{{{x_2}^2 - 2}}{{{x_2} - 1}} = 4\].
Vì \[a + b + c = 1 - m + m - 2 = - 1 \ne 0\,\,\,\forall m\] nên phương trình (1) có 2 nghiệm \[{x_1};{x_2} \ne 1,\forall m\]
Phương trình (1) tương đương với \[{x^2} - 2 = mx - m\].
Ta có: \[\frac{{{x_1}^2 - 2}}{{{x_1} - 1}}.\frac{{{x_2}^2 - 2}}{{{x_2} - 1}} = 4\]
\[ \Leftrightarrow \frac{{m{x_1} - m}}{{{x_1} - 1}}.\frac{{m{x_2} - m}}{{{x_2} - 1}} = 4\]
\[ \Leftrightarrow m.m = 4 \Leftrightarrow m = \pm 2\].
Vậy \(m = \pm 2\) thì thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.