Giải chuyên đề Địa lí 12 KNTT Chuyên đề 3: Phát triển làng nghề có đáp án
42 người thi tuần này 4.6 222 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 23 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Đặc điểm và vai trò của các làng nghề nước ta:
+ Đặc điểm: là một bộ phận của kinh tế nông thôn và gắn bó với sản xuất nông nghiệp; cơ sở hạ tầng và nguồn nguyên liệu thường là tại chỗ, đặc biệt là các làng nghề truyền thống; có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ mới trong sản xuất; hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phong phú; thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng.
- Sự hình thành và phát triển làng nghề:
+ Sự hình thành: hộ nông nghiệp => hộ nông nghiệp + nghề phụ => hộ chuyên nghề => phường nghề = > làng nghề, xã nghề.
+ Sự phát triển: gắn liền với lịch sử phát triển văn hóa và kinh tế, từ thời kì Phùng Nguyên đến thời Lý – Trần, thời nhà Lê, Mạc, thời Trịnh – Nguyễn phân tranh, thời Pháp Thuộc và từ 1945 đến nay.
- Những tác động của làng nghề đối với kinh tế, xã hội và môi trường:
+ Đối với kinh tế: tích cực: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nguồn thu ngoại tệ; tạo ra nhiều việc làm; thúc đẩy hiện đại hóa, đô thị hóa khu vực nông thôn; văn hóa – xã hội ở nông thôn được nâng cao, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo; bảo tồn văn hóa dân tộc. Tiêu cực: sự cạnh tranh không lành mạnh; chênh lệch trong thu nhập giữ người thợ làm thuê và người chủ hoặc thương nhân; tạo ra áp lực xã hội đối với những người làm việc trong làng.
+ Đối với tài nguyên, môi trường: tích cực: tận dụng tài nguyên, giảm thiểu chi phí vận chuyển và nhập khẩu; giữ cho các nguồn tài nguyên tự nhiên của địa phương không bị khai thác quá mức, lãng phí; bảo tồn tài nguyên, giảm áp lực lên môi trường tự nhiên. Tiêu cực: gây cạn kiệt tài nguyên; ô nhiễm môi trường; ảnh hưởng sức khỏe, đời sống cộng đồng, gây tổn thất kinh tế, mất an ninh, trật tự.
Lời giải
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân tư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Tiêu chí xác định làng nghề:
+ Có tối thiểu 20% số hộ trên địa bàn tham gia.
+ Có tối thiểu 2 năm liên tục sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành.
Lời giải
- Là một bộ phận của kinh tế nông thôn và gắn bó với sản xuất nông nghiệp:
+ Nghề thủ công bắt đầu từ nông nghiệp gắn với phân công lao động ở nông thôn. Lao động trong các làng nghề chủ yếu là lao động trong gia đình. Các gia đình tự quản lí, phân công lao động, thời gian phù hợp giữa sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ công lúc nhàn rỗi.
+ Hoạt động của làng nghề vừa mang tính chất ngành nghề vừa có tính lãnh thổ.
- Cơ sở hạ tầng và nguồn nguyên liệu thường là tại chỗ, đặc biệt là các làng nghề truyền thống:
+ Do quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn hạn chế nên nơi ở của các hộ gia đình cũng thường là nơi sản xuất của làng nghề, không gian chung của làng cũng chính là nơi sản xuất, trưng bày và buôn bán sản phẩm làng nghề.
+ Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác nhưng không nhiều.
- Có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ mới trong sản xuất:
+ Công nghệ truyền thống là những kĩ thuật sản xuất do chính người lao động trong làng nghề tạo ra. Đó là những bí quyết, kinh nghiệm của người thợ được tích lũy qua nhiều thế hệ. Sản phẩm của làng nghề thường mang những đặc trưng riêng biệt, được tạo ra bởi bàn tay khéo léo và kĩ thuật sản xuất tinh tế.
+ Sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống và công nghệ mới đang trở thành một xu hướng phát triển trong sản xuất của làng nghề Việt Nam. Các làng nghề đã tìm cách kết hợp những kĩ thuật sản xuất truyền thống với các công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phong phú:
+ Đa số cơ sở sản xuất kinh doanh ở làng nghề là hộ gia đình, sản xuất trên diện tích nhỏ. Ưu điểm là tự chủ, tận dụng được lao động, thời gian nhàn rỗi và cơ sở vật chất sẵn có tại gia đình. Tuy nhiên, bị hạn chế về năng lực quản lí, năng lực tài chính, khó khăn khi đổi mới công nghệ, khó tiếp nhận các đơn đặt hàng lớn.
+ Tại một số làng nghề lớn đã xuất hiện các mô hình sản xuất khác như tổ hợp tác, hợp tác xã,… Giúp mở rộng quy mô sản xuất, tăng nguồn vốn, tăng cường quản lí và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Các công ty, các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn được phát triển ở những làng nghề có khả năng đổi mới công nghệ để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
+ Cụm công nghiệp làng nghề là một mô hình sản xuất mới tại các làng nghề ở nước ta. Không chỉ sản xuất những sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới mà còn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao xuất khẩu ra nước ngoài.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng:
+ Các làng nghề khi mới hình thành, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương. Khi đó, thị trường tiêu thụ có tính đặc thù, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở vùng nông thôn.
+ Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, hội nhập nền kinh tế thế giới đã mở rộng thị trường tiêu thụ cho các làng nghề, bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước.
+ Thị trường tiêu thụ các sản phẩm làng nghề đang được mở rộng thông qua các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử.
+ Sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm các điểm du lịch Việt Nam có thể mua các sản phẩm làng nghề làm quà lưu niệm.
Lời giải
- Quá trình hình thành: các làng nghề truyền thống nước ta đều ra đời ở nông thôn và tách dần từ nông nghiệp. Ban đầu, việc sản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp là một bộ phận trong toàn bộ hoạt động của người nông dân. Sau đó, những ngành nghề phụ dần trở thành ngành sản xuất chính ở một số làng. Song, để đảm bảo cuộc sống ổn định, người dân làng nghề vẫn duy trì nghề nông và đi buôn bán hoặc làm thêm nghề khác. Sự hình thành: hộ nông nghiệp => hộ nông nghiệp + nghề phụ => hộ chuyên nghề => phường nghề = > làng nghề, xã nghề.
- Lịch sử phát triển:
+ Thời kì Phùng Nguyên (3000 TCN), người Việt đã sáng chế ra kĩ thuật chế tác đá và sản xuất gốm. Đến thời kì Đông Sơn, phát minh ra công thức hợp kim đồng thau, đồng thanh và phát triển 7 nhóm nghề thủ công lớn( luyện kim, chế tạo đồ gốm, chế tạo thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá).
+ Thời Lý – Trần (thế kỉ XI – XIV): một trong những giai đoạn phát triển mạnh mẽ ngành nghề thủ công. Các ngành nghề phát triển mạnh là nghề gốm, kiến trúc xây dựng, chạm khắc gỗ và đá, sơn, giấy dó, dệt tơ lụa, đúc đồng, kim hòa, đóng thuyền,…
+ Thời nhà Lê, nhà Mạc (thế kỉ XV – XVII): làng nghề thủ công tiếp tục ra đời và phát triển. Hình thành 36 phố phường của Kinh thành Thăng Long với các phường nghề: làm giấy dó Yên Thái, dệt vải lụa Nghi Tàm, đúc đồng Ngũ Xá, phường Hàng Bạc, phường Hàng Trống,…
+ Thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh (thế kỉ XVI – XVII) thủ công nghiệp mang tính chất nghề phụ tiếp tục phát triển ở cả Đàng Trong, Đàng Ngoài. Chính sách mở cửa, khuyến khích và bảo trợ của chúa Nguyễn ở Đàng Trong đã thu hút được một số lượng lớn lao động thủ công lành nghề miền Bắc vào sinh sống và lập nghiệp. Thời kì xuất hiện nhiều làng nghề thủ công có nguồn gốc từ miền Bắc như: đúc đồng Phước Kiều, mộc Kim Bồng, đá mĩ nghệ Non Nước, sơn mài Tân Bình Hiệp,…
+ Thời Pháp thuộc (1858 – 1945), chính quyền thực dân Pháp có một số hoạt động khuyến khích phát triển các ngành nghề thủ công. Một số trung tâm sản xuất thủ công mĩ nghệ đã hình thành ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quy Nhơn, Phan Thiết, Sài Gòn, Biên Hòa,…
+ Từ năm 1945 đến nay: làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn phát triển thăng trầm khác nhau, gắn liền với sự biến động của thị trường trong và ngoài nước, sự chuyển đổi trong cơ chế quản lí cùng với chính sách phát triển các thành phần kinh tế của Nhà nước.
Lời giải
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn:
+ Mang lại nguồn thu nhập chính cho nhiều gia đình nông thôn, giúp người dân cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế của cộng đồng.
+ Giúp các địa phương thực hiện các tiêu chí của nông thôn mới (phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động,…).
- Tạo ra khối lượng hàng hóa đa dạng, phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu:
+ Các làng nghề sản xuất ra các sản phẩm thủ công độc đáo và chất lượng cao. Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa mà còn dược xuất khẩu ra nhiều quốc gia khác.
+ Các sản phẩm làng nghề đem lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ tăng từ 274 triệu USD năm 2000 lên khoảng 1,7 tỉ USD năm 2021.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa:
+ Các làng nghề ở vùng nông thôn góp phần phá vỡ cấu trúc thuần nông, mở ra khả năng phát triển công nghiệp nông thôn một cách hợp lí.
+ Tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đó là các dịch vụ cung ứng vật liệu, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ khác ở các làng nghề gắn với du lịch.
+ Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GRDP của các làng nghề tăng lên, chiếm từ 60 – 80%. Nhiều làng nghề phát triển trở thành trung tâm kinh tế của địa phương, thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
+ Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết tinh, giao lưu và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của dân tộc. Những sản phẩm này luôn mang dấu ấn tâm hồn và bản sắc của dân tộc, là dấu ấn di sản văn hóa vô giá mà ông cha ta để lại cho thế hệ sau.
+ Các làng nghề truyền thống là một dạng tài nguyên du lịch văn hóa. Nhiều làng nghề là nơi thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần quảng bá văn hóa, sản phẩm và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Bảo tồn và phát triển làng nghề cũng sẽ góp phần hiệu quả vào việc gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
44 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%