Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

a, ĐKCB: P1 + P0 = FA = dn.Vc = dn.S1.h1 ⟹ P1 = dn.S1.h1 – P0 = 0,5 N

b, Khi nến cháy hết, cốc bị ngập trong nước là h’1, mực nước trong bình là h’2.

ĐKCB: P1 = FA = dn.VC = dn.S1h’1 ⟹ h’1 = 2 cm.

Do thể tích nước không đổi nên: S2.h2 – S1.h1 = S2.h’2 – S1.h’1 ⟹ h’2 = 7 cm

c, Tại thời điểm t, cốc bị ngập trong nước là h”1 , mực nước trong bình là h”2 .

ĐKCB: 

Do thể tích nước không đổi nên:

Thay h”2 ở trên vào và thay số ta được: h”2 = 8- t/50 (cm)

Áp suất nước tác động lên đáy bình là:

d, Sau thời gian t, cốc dịch chuyển đoạn:

h=h1-h2=t/τ => v = ht = 1τ = 0,02 cm/phút

Lời giải

a,

Giả sử khi thả khối trụ vào bình thì nước chưa tràn ra ngoài (y < h1 - x = 16cm).

S1.x + (S1 – S2).y = 1000 ⟹ y = 15 cm (thỏa mãn)

Điều kiện cân bằng cho khối trụ:

m = D.Vc = D.y.S2 = 1000.0,15.60.10-4 = 0,9 kg

b, Bảo toàn năng lượng: mncn(t1 – t0) = mtr.ctr(t0 – t2)

1.4200.15 = 0,9.2000.(65 - t2) => t2 = 30oC

c, Khi khối trụ chạm đáy thì thể tích của phần bình xung quanh khối trụ còn là:

V = h1(S1 - S2) = 20(100 - 60) = 800cm3 < 1000cm3

=> thể tích phần trụ chìm trong chất lỏng là: Vc = h1.S2 = 20.60 = 1200 cm3.

ĐKCB cho khối trụ: m + ∆m = D.Vc = D.h1.S2 = 1000.0,2.60.10-4 = 1,2 kg

=> ∆m = 0,3kg

Lời giải

1.a, Do RA = 0 nên chập B trùng D

b,

Xét tại nút B có: IA = I – I2

I = URAB5U3R0 => I1URACB2U3R0I2I12U3R0

=> IA=I-I25U3R0 - U3R04U3R0

2. Mắc vôn kế vào AC ta được mạch:

R34=2R0

R134R34R1R34+R1 = 23R0

RAC = R134RVR134+RV = 2R0r02R0+3r0

RAB = RAC + R22R02+5R0r02R0+3r0

I = URABU2R0+3r02R02+5R0r0 => UAC=UA=I.RAC = 2R0r0U2R02+5R0r0

Mắc vôn kế vào CB ta được mạch:

3.a, Do vai trò của điện trở R3, R4 là như nhau nên các HĐT đo trên các điện trở này được đo đúng. Khi Vôn kế mắc song song với R3 ta có mạch sau:

=> RACRADC.R1RADC+1R02+2R0r02R0+3r0

=> I = URABU2R0+3r03R02+5R0r0

=> UAC=I.RAC = UR02+2R0r03R02+5R0r0

Thay U=100V và UR3 = 10V vào ta được: 

b, Theo kết quả phần 2 ta được:

=> HĐT đo trên điện trở R2 bị đo sai. Giá trị đúng là:

Lời giải

1.a, Ánh sáng phát ra từ S sẽ đi qua hai phần thấu kính: phần rìa là đơn thấu kính O2 và phần giữa là hệ thấu kính O1, O2 ghép sát. Phần thấu kính ghép sát tương đương một thấu kính có tiêu cự fo=10cm. Phần đơn thấu kính O2 cho ảnh ở S1, phần thấu kính hệ cho ảnh ở S2.

- Sử dụng công thức thấu kính ta có: S1 cách O2 đoạn S1O2=25cm, S2 cách O2 đoạn S2O2=100/9cm.

b, - Từ hình vẽ ta thấy diện tích vết sáng trên màn là nhỏ nhất khi đặt màn tại I.

- Xét cặp tam giác đồng dạng ta được:

Cần đặt màn cách O2 đoạn là:

O2I = O2S2 + S2I = 17,65cm

2.a, Để mắt M bắt đầu nhìn thấy ảnh của mắt trong gương thì M phải nằm trên đường bao của thị trường của gương (Hình vẽ).

b, Để mắt bắt đầu nhìn thấy ảnh của chân C trong gương thì C phải nằm trên đường bao của thị trường của gương (Hình vẽ).

Áp dụng tính chất đường phân giác ta có:

Đặt OC = x

Thay MN, NC, MQ, BC vào (*) ta được phương trình ẩn x: 2x2 - 8x + 5 = 0

Phương trình có hai nghiệm x1 = 3,22m và x2 = 0,77m.

Khi người bắt đầu nhìn thấy ảnh của chân thì lấy giá trị x1 = 3,22m.

5.0

1 Đánh giá

100%

0%

0%

0%

0%