Trên quãng đường AB có 2 người đi xe đạp cùng khởi hành từ A đến B. Người thứ nhất đi với vận tốc 10 km/h, người thứ hai đi với vận tốc 8 km/h. Sau khi đi 2 giờ, người thứ 2 tăng vận tốc lên 14 km/h nên đuổi kịp người thứ nhất ở địa điểm C. Tính thời gian người thứ 2 đã đi trên quãng đường AC và tính quãng đường AB, biết người thứ hai đi từ C đến B mất 2 giờ. (AMS – 2010)
Trên quãng đường AB có 2 người đi xe đạp cùng khởi hành từ A đến B. Người thứ nhất đi với vận tốc 10 km/h, người thứ hai đi với vận tốc 8 km/h. Sau khi đi 2 giờ, người thứ 2 tăng vận tốc lên 14 km/h nên đuổi kịp người thứ nhất ở địa điểm C. Tính thời gian người thứ 2 đã đi trên quãng đường AC và tính quãng đường AB, biết người thứ hai đi từ C đến B mất 2 giờ. (AMS – 2010)
Quảng cáo
Trả lời:

Nếu người thứ hai đi với vận tốc 14 km/h ngay từ A thì khi người thứ nhất đến C, người thứ hai đã đi qua C một quãng đường là: \((14 - 8) \times 2 = 12\) km.
Nếu đi với vận tốc 14 km/h, mỗi giờ người thứ hai đi được nhiều hơn người thứ nhất là 4 km, vậy thời gian để người thứ nhất đi đến C là: \(12:4 = 3\) giờ.
Như vậy, thời gian thực tế người thứ hai đi quãng đường AC cũng là 3 giờ.
Người thứ hai quãng đường CB mất 2 giờ nên độ dài quãng đường CB là: \(14 \times 2 = 28\) km
Người thứ nhất đi quãng đường AC mất 3 giờ nên độ dài quãng đường AC là: \(10 \times 3 = 30\) km
Vậy độ dài quãng đường AB là: \(30 + 28 = 58\) km
Đáp Số: 58 km
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tỉ số thời gian của ôtô và xe máy đi trên AB là: \(2:3 = \frac{2}{3}\)
Trên cùng một quãng đường AB, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc của ôtô và xe máy đi trên AB là: \(\frac{3}{2}\).
Ta có sơ đồ:

Vận tốc của ôtô là: \(20:(3 - 2) \times 3 = 60\) (km/giờ)
Quãng đường AB dài là: \(60 \times 2 = 120\) (km)
Vận tốc của xe máy là: \(60 - 20 = 40\) (km/giờ)
Nếu cùng khởi hành hai xe sẽ gặp nhau sau một thời gian là:
\(120:(60 + 40) = 1,2\) (giờ)
Địa điểm gặp nhau cách A là: \(60 \times 1,2 = 72\) (km)
Đáp Số: Quãng đường AB dài: 60km
Địa điểm gặp nhau cách A: 72km
Lời giải
Giả sử khi xe gắn máy đi từ A tới C thì nó ở chính giữa hai xe đạp. Lúc đó, xe đạp đi từ A tới D, còn xe đạp đi từ B tới E.
Ta có: AC là trung bình cộng của AD và AE. Hay \(2 \times AC = AD + AE\).
Gọi thời gian xe máy đi đến điểm chính giữa hai xe đạp là t (giờ), ta có:
\(2 \times 20 \times t = 12 \times t + 88 - 16 \times t\). Hay \(40 \times t = 88 - 4 \times t\).
\(44 \times t = 88\) suy ra \(t = 88:44 = 2\) (giờ)
Vậy xe gắn máy sẽ ở đúng điểm chính giữa khoảng cách giữa hai xe đạp lúc:
\(6 + 2 = 8\) (giờ)
Đáp Số: 8 giờ.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.