Câu hỏi:

30/09/2025 14 Lưu

Đồ thị của hàm số nào trong bốn hàm số sau có đường tiệm cận ngang?

A. \(y = \frac{x}{{1 + \sqrt x }}\).                  
B. \(y = {x^3} - 3x\).                          
C. \(y = {\log _2}x\).  
D. \(y = x + \sqrt {{x^2} + 4} \).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án A: Xét hàm số \(y = \frac{x}{{1 + \sqrt x }}\) có tập xác định \(D = \left[ {0; + \infty } \right)\).

Ta có\(\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \frac{x}{{1 + \sqrt x }} =  + \infty \). Do đó đồ thị hàm số \(y = \frac{x}{{1 + \sqrt x }}\) không có tiệm cận ngang.

Đáp án B: Xét hàm số \(y = {x^3} - 3x\) có tập xác định \(D = \mathbb{R}\).

Ta có\(\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left( {{x^3} - 3x} \right) =  + \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \left( {{x^3} - 3x} \right) =  - \infty \). Do đó đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3x\) không có tiệm cận ngang.

Đáp án C: Xét hàm số \(y = {\log _2}x\) có tập xác định \(D = \left( {0; + \infty } \right)\).

Ta có\(\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } {\log _2}x =  + \infty \). Do đó đồ thị hàm số \(y = {\log _2}x\) không có tiệm cận ngang.

Đáp án D: Xét hàm số \(y = x + \sqrt {{x^2} + 4} \) có tập xác định \(D = \mathbb{R}\).

Ta có: \[\mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \left( {x + \sqrt {{x^2} + 4} } \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \frac{{ - 4}}{{x - \sqrt {{x^2} + 4} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \frac{{ - \frac{4}{x}}}{{1 + \sqrt {1 + \frac{4}{{{x^2}}}} }} = 0.\]

Do đó đồ thị hàm số \(y = x + \sqrt {{x^2} + 4} \) có đường tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 0\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Nhận xét: Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \(f\left( x \right) \ge 1\).

Đồ thị hàm số \(y = \frac{{f\left( x \right)}}{{f\left( x \right) - m + 2}}\) có hai đường tiệm cận ngang  có phương trình là \(y = \frac{5}{{7 - m}}\) và \(y = \frac{2}{{4 - m}}\).

Xét phương trình \(f\left( x \right) - m + 2 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = m - 2\,\,\left( * \right)\)

Để đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận thì \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt suy ra

\(\left[ \begin{array}{l}1 < m - 2 < 2\\m - 2 = 3\\m - 2 \ge 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3 < m < 4\\m = 5\\m \ge 7\end{array} \right.\).

Vì \(m \in \mathbb{Z},m \in \left[ {0\,;\,10} \right] \Rightarrow m \in \left\{ {5\,;\,7\,;\,8\,;\,9\,;\,10} \right\}\).

Đáp án: 5

Lời giải

Đáp án: \( - 9\).

Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}x \le 1\\{x^2} + 4x + m \ne 0\end{array} \right.\).

Ta có:  Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 1)  là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

Đồ thị hàm số có \(3\) đường tiệm cận \( \Leftrightarrow \) Đồ thị hàm số có \(2\) đường tiệm cận đứng \( \Leftrightarrow \) Phương trình \({x^2} + 4x + m = 0\) có 2 nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { - \infty ;1} \right]\).

Ta có: \({x^2} + 4x + m = 0\)\( \Leftrightarrow {x^2} + 4x =  - m\).

Bảng biến thiên của hàm số \(y = g\left( x \right) = {x^2} + 4x\):

Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 2)

Phương trình \({x^2} + 4x + m = 0\) có 2 nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { - \infty ;1} \right]\) Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 3) \( \Leftrightarrow  - 5 \le m < 4\).

\( \Rightarrow \)\(S = \left\{ { - 5\,;\, - 4\,;\, - 3\,;\, - 2\,;\, - 1\,;\,0\,;\,1\,;\,2\,;\,3\,} \right\}\).

Vậy tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng \( - 9\).