Câu hỏi:

30/09/2025 5 Lưu

Cho hàm số \[y = \sqrt {2{x^2} + 1} \]. Mệnh đề nào dưới đây đúng?

A. Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( {0;\, + \infty } \right)\).
B. Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty ;\,0} \right)\).
C. Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( {0;\, + \infty } \right)\).
D. Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 1;\,1} \right)\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Ta có \(D = \mathbb{R}\), \(y' = \frac{{2x}}{{\sqrt {2{x^2} + 1} }}\); \(y' > 0 \Leftrightarrow x > 0\).

Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - \infty ;\,0} \right)\) và đồng biến trên khoảng \(\left( {0;\, + \infty } \right)\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án: -3

Ta có: \[y = ax + 2 + \frac{b}{{x + c}}\].

- Nên đồ thị của hàm số có đường tiệm cận xiên là \(y = ax + 2\), mà như hình vẽ đường tiệm cận xiên đi qua điểm \(\left( {1;1} \right)\) suy ra \(1 = a.1 + 2 \Leftrightarrow a =  - 1\).

- Đồ thị của hàm số có đường tiệm cận đứng là \(x = 1\) nên \(1 + c = 0 \Leftrightarrow c =  - 1\).

Khi đó hàm số đã cho có dạng \(y =  - x + 2 + \frac{b}{{x - 1}}\).

- Mặt khác đồ thị hàm số đi qua điểm \(\left( {0;3} \right)\) nên \( - 0 + 2 + \frac{b}{{0 - 1}} = 3 \Leftrightarrow 2 - b = 3 \Leftrightarrow b =  - 1\).

Vậy \(P = a + b + c =  - 1 + \left( { - 1} \right) + \left( { - 1} \right) =  - 3.\)

Lời giải

Đáp số: 1.

Ta có \(y' = 3{x^2} - 4x + 1\). \(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = \frac{1}{3}\end{array} \right.\).

Bảng biến thiên của hàm số đã cho:

 Khoảng cách từ điểm cực tiểu của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 2{x^2} + x - 1\) đến trục hoành là (ảnh 1)

Vậy đồ thị hàm số đã cho có điểm cực tiểu là \(A\left( {1; - 1} \right)\). Khoảng cách từ điểm cực tiểu của đồ thị hàm số đã cho đến trục hoành bằng 1.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP