Câu hỏi:

05/11/2025 81 Lưu

Cho parabol \(\left( P \right)\): \[y = \frac{1}{4}{x^2}\] và đường thẳng \[\left( d \right):y =  - \frac{1}{2}x + 2\].

a) Vẽ \[\left( P \right)\] và \[\left( d \right)\] trên cùng hệ trục tọa độ.

b) Tìm tọa độ giao điểm của \[\left( P \right)\] và \[\left( d \right)\] bằng phép tính.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Lập bảng giá trị:

\[x\]

-4

-2

0

2

4

\[\left( P \right):y = \frac{1}{4}{x^2}\]

4

1

0

1

4

 

\[x\]

0

4

\[\left( d \right):y =  - \frac{1}{2}x + 2\]

2

0


Parabol \[\left( P \right)\] là đường cong đi qua các điểm có tọa độ \[\left( { - 4;\,4} \right),\,\left( { - 2;\,1} \right),\,\left( {0;\,0} \right)\],\[\left( {2;\,1} \right)\],\[\left( {4;\,4} \right)\].

Đường thẳng \[\left( d \right)\] đi qua hai điểm có tọa độ \[\left( {0;\,2} \right),\,\left( {4;\,0} \right)\].

Vẽ \[\left( P \right)\] và \[\left( d \right)\] trên cùng hệ trục tọa độ, ta được:

 

b) Hoành độ giao điểm của \[\left( d \right)\] và \[\left( P \right)\] là nghiệm của phương trình:

\[\frac{1}{4}{x^2} =  - \frac{1}{2}x + 2\]

\[ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 8 = 0\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x =  - 4\end{array} \right.\]

Với \[x = 2 \Rightarrow y = 1\] ta có giao điểm \[A\left( {2;\,1} \right)\].

Với \[x =  - 4 \Rightarrow y = 4\] ta có giao điểm \[B\left( { - 4;\,4} \right)\].

Vậy tọa độ giao điểm của \[\left( P \right)\] và \[\left( d \right)\] là \[A\left( {2;\,1} \right)\]và \[B\left( { - 4;\,4} \right)\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Cho đường tròn tâm O, bán kính R và điểm A nằm ngoài đường tròn sao cho OA > 2R. Từ A kẻ 2 tiếp tuyến  (ảnh 1)

a)

Ta có:\[JM = JE\] (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau) và \[OM = OE\] (bán kính).

\[ \Rightarrow OJ\] là đường trung trực của \[ME\].

Từ đó suy ra \[\Delta OMJ = \Delta OEJ\] (c – c – c).

\[ \Rightarrow \widehat {MOF} = \widehat {EOF}\]

Từ đó suy ra \[\Delta OMF = \Delta OEF\] (c – g – c).

\[ \Rightarrow \widehat {OMF} = \widehat {OEF}\].

b)
Ta có \[\widehat {OMI} = \widehat {ODI} = 90^\circ \] (định nghĩa tiếp tuyến tại điểm).

Suy ra tứ giác \[ODIM\] nội tiếp (1).

Xét tam giác \[\Delta OED\] có \[\widehat {OED} = \widehat {ODE}\] (do \[OD = OE = R\])

Theo ý a) ta có \[\widehat {OMF} = \widehat {OEF}\] nên ta có \[\widehat {ODE} = \widehat {ODF} = \widehat {OMF}\]

Suy ra tứ giác \[ODMF\] nội tiếp (do cùng chắn cung \[OF\]) (2).

Từ (1) và (2) suy ra 5 điểm \[I;\,D;\,O;\,F;\,M\]cùng nằm trên một đường tròn.

c)
+) Ta có tứ giác\[IDOF\]nội tiếp (do 5 điểm \[I;\,D;\,O;\,F;\,M\]cùng nằm trên một đường tròn).

\[ \Rightarrow \widehat {DIO} = \widehat {DFO}\]  (cùng chắn cung DO )

\[ \Rightarrow \widehat {AIO} = \widehat {EFO}\] (2 góc kề bù tương ứng) (3)

Ta lại có tứ giác \[ADOE\] nội tiếp (do \[\widehat {ADO} = \widehat {AEO} = 90^\circ \])

\[ \Rightarrow \widehat {DAO} = \widehat {DEO}\] (4)

Từ (3) và (4) suy ra  (g – g).                             

\[ \Rightarrow \widehat {IOA} = \widehat {EOF}\]

Mà \[\widehat {EOF} = \widehat {JOM}\]

Nên \[\widehat {IOA} = \widehat {JOM}\].

+) Ta có \[\sin \widehat {IOA} = \sin \widehat {JOM} = \frac{{MJ}}{{OJ}}\]  (5).

Mặt khác \[JMFO\] nội tiếp (do ý b) nên ta có \[\widehat {JMF} = \widehat {JOI}\].

Suy ra  (g – g) \[ \Rightarrow \frac{{MJ}}{{JO}} = \frac{{MF}}{{OI}}\](6)

Từ (5) và (6) suy ra \[\sin \widehat {IOA} = \frac{{MF}}{{IO}}\].

Lời giải

Gọi \[x\] (đồng) là giá ly kem ban đầu \[\left( {x > 0} \right)\].

Theo giả thiết ta có phương trình: \[4x + \left( {9 - 4} \right)\left( {x - 1\,500} \right) = 154\,500\]

\[ \Leftrightarrow 9x = 162\,000 \Leftrightarrow x = 18\,000\] (đồng).

Vậy giá tiền của một ly kem ban đầu là 18 000 đồng.