Giải sgk Sinh học 12 KNTT Bài 10: Di truyền giới tính và di truyền liên kết giới tính
32 người thi tuần này 4.6 367 lượt thi 7 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 24 (có đáp án): Các bằng chứng tiến hóa
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P2)
615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P5)
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
Bài tập Tiến Hóa (Sinh học 12) có lời giải chi tiết (P1)
30 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
512 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
150 Bài tập Hệ sinh thái (Sinh học 12) cực hay có lời giải (P1)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Ở đa số các loài giao phối trong đó có con người, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử (giảm phân) và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh:
- Khi giảm phân, cặp NST giới tính XY cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau 1 chứa X : 1 chứa Y, cặp NST giới tính XX chỉ cho một loại giao tử chứa X.
- Qua thụ tinh, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đã tạo ra 2 loại hợp tử chứa XX, phát triển thành con đực/con cái và XY, phát triển thành con cái/con đực với tỉ lệ ngang nhau là 1 : 1.
→ Tỉ lệ các cá thể đực và cái ở nhiều loài động vật lại thường là 1 : 1.
Lời giải
- Khái niệm NST giới tính: NST giới tính là một loại NST chứa các gene quy định giới tính của một sinh vật.
- Sự khác biệt giữa NST thường và NST giới tính:
NST thường |
NST giới tính |
- Thường có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội. |
- Thường chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội. |
- Thường tồn tại thành cặp tương đồng trong tế bào lưỡng bội. |
- Có thể tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tồn tại thành cặp tương đồng (XY, XO) trong tế bào lưỡng bội. |
- Mang gene quy định tính trạng thường, không liên quan đến giới tính. |
- Mang gene quy định giới tính, các gene quy định tính trạng liên quan đến giới tính, các gene quy định tính trạng thường. |
Lời giải
Cơ chế xác định giới tính ở người là do sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử (giảm phân) và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh:
- Khi giảm phân, nam giới mang cặp NST giới tính XY cho ra 2 loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau 1 chứa X : 1 chứa Y, nữ giới mang cặp NST giới tính XX chỉ cho một loại trứng chứa X.
- Qua thụ tinh, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đã tạo ra 2 loại hợp tử chứa XX, phát triển thành con gái và XY, phát triển thành con trai với tỉ lệ ngang nhau là 1 : 1.
→ Theo lí thuyết, xác suất sinh con trai hoặc sinh con gái của mỗi cặp vợ chồng là như nhau và bằng 50%.
Lời giải
Để phân biệt tính trạng do gene nằm trên NST thường với tính trạng do gene nằm trên NST Z không có gene tương đồng trên W quy định có thể dùng phép lai thuận nghịch. Nếu kết quả phép lai thuận nghịch có sự khác biệt tỉ lệ kiểu hình giữa hai giới chứng tỏ tính trạng do gene nằm trên NST Z không có gene tương đồng trên W quy định, ngược lại, nếu kết quả phép lai thuận nghịch không có sự khác biệt tỉ lệ kiểu hình giữa hai giới chứng tỏ tính trạng do gene nằm trên NST thường quy định.
Lời giải
Bệnh do allele lặn nằm trên NST X ở người thường biểu hiện chủ yếu ở nam giới vì: Nam giới chỉ cần 1 allele lặn trên NST X đã biểu hiện ra kiểu hình bệnh do không có allele tương đồng trên NST Y (XaY). Còn nữ giới cần kiểu gen đồng hợp lặn XaXa mới biểu hiện bệnh.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
73 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%