I. Điểm chuẩn Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - ĐHQGHN năm 2025 mới nhất

1. Điểm chuẩn theo các phương thức

Điểm chuẩn Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN năm 2025 cho thấy mặt bằng điểm khá cao và ổn định giữa các phương thức xét tuyển, đặc biệt là ở phương thức 100 (thi tốt nghiệp THPT). Nhiều ngành thuộc khối C00 tiếp tục dẫn đầu, nổi bật như Báo chí (28,20 điểm), Hàn Quốc học (27,83 điểm), Đông phương học (28,05 điểm)Quan hệ công chúng (28,95 điểm) – thể hiện sức hút mạnh mẽ của nhóm ngành xã hội, truyền thông và ngôn ngữ. Các ngành có mức điểm thấp hơn chủ yếu thuộc nhóm khu vực học như Đông Nam Á học, Nhật Bản học với khoảng 21,75 điểm, phản ánh sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm ngành. So sánh giữa hai phương thức, điểm chuẩn phương thức 401 (Đánh giá năng lực) có xu hướng tương đồng và chênh lệch không lớn so với điểm thi THPT, cho thấy tính ổn định và công bằng trong tuyển sinh. Nhìn chung, điểm chuẩn năm 2025 của trường duy trì ở mức cao top đầu khối ngành xã hội, thể hiện vị thế của trường trong hệ thống các trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

Media VietJack

Môn thi/bài thi các tổ hợp xét tuyển:

Media VietJack

2. Độ lệch điểm giữa các tổ hợp xét tuyển 

-  Bảng độ lệch điểm giữa các tổ hợp theo PT100

Media VietJack

Dựa trên bảng độ lệch điểm giữa các tổ hợp xét tuyển của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN năm 2025, có thể thấy tổ hợp C00 (Văn, Sử, Địa) tiếp tục là tổ hợp có điểm chuẩn cao và được lấy làm mốc chuẩn (0 điểm) cho hầu hết các ngành. Các tổ hợp còn lại như D14, D15, D66, D01, C03, C04, D04, DD2 nhìn chung thấp hơn từ 1 đến 3,5 điểm, tùy từng ngành. Những ngành có độ lệch lớn nhất (từ –3 đến –3,5 điểm) tập trung ở nhóm ngành “hot” như Báo chí, Hàn Quốc học, Đông phương học, Quan hệ công chúng, Quản trị du lịch, Quản trị khách sạn, cho thấy mức độ ưu thế rõ rệt của khối C00. Ngược lại, một số ngành có độ lệch thấp, chỉ từ –1 đến –1,5 điểm, như Chính trị học, Triết học, Ngôn ngữ học, Thông tin – Thư viện, thể hiện sự cân bằng hơn giữa các tổ hợp. Đáng chú ý, ngành Đông Nam Á học có điểm cộng nhẹ (+1,5) ở các tổ hợp D14, D15, D66, phản ánh sự linh hoạt và khuyến khích thí sinh chọn tổ hợp ngoại ngữ. Nhìn chung, độ lệch điểm giữa các tổ hợp thể hiện rõ xu hướng ưu tiên khối C00, song vẫn giữ sự đa dạng và công bằng tương đối giữa các phương thức xét tuyển.

- Bảng quy đổi tương đương điểm trúng tuyển giữa PTXT PT401 và PT100

Media VietJack

Media VietJack


Công thức tính quy đổi điểm (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo):

Diem quy doi truong Dai hoc KHXH&NV - DHQGHN 2025
Trong đó:

– y là điểm của phương thức cần quy đổi (trong đó y∈[a,b])

– x là điểm của phương thức gốc (thực) (trong đó x∈[m,n])

– m là điểm bắt đầu của khoảng điểm tương ứng phương thức gốc

– n là điểm kết thúc của khoảng điểm tương ứng phương thức gốc

– a là điểm bắt đầu của khoảng điểm phương thức cần quy đổi

– b là điểm kết thúc của khoảng điểm phương thức cần quy đổi 

3. Cách tính điểm chuẩn 

Phương thức 100 – Xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp THPT

Điểm xét tuyển = Tổng điểm 3 môn trong tổ hợp + Điểm ưu tiên (nếu có) + Điểm khuyến khích (nếu có)

Thang điểm: 30 điểm.

Quy định độ lệch tổ hợp:

+ Tổ hợp C00 (Văn – Sử – Địa) được lấy làm tổ hợp gốc (0 điểm).

+ Các tổ hợp khác như D14, D15, D66, D01, C03, C04, D04, DD2 có thể bị trừ từ 1 đến 3,5 điểm tùy ngành (theo bảng độ lệch công bố).

+ Một số ngành đặc thù (như Đông Nam Á học) có thể được cộng điểm cho tổ hợp ngoại ngữ.

Phương thức 401 – Xét tuyển bằng điểm thi Đánh giá năng lực (HSA) của ĐHQGHN

Điểm xét tuyển = Điểm HSA (quy đổi về thang 30) + Điểm ưu tiên (nếu có)

Cách quy đổi:

Thang điểm HSA là 150, quy đổi theo công thức: Điểm quy đổi = (Điểm HSA × 30) / 150

Ví dụ: Nếu thí sinh đạt 105 điểm HSA ⇒ (105 × 30) / 150 = 21 điểm (thang 30).

II. So sánh điểm chuẩn của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN 3 năm gần nhất

Phương thức Điểm thi THPT

Ngành Điểm 2025 Điểm 2024 Điểm 2023
Báo chí 28.20 29.03 28.50
Chính trị học 26.86 27.98 26.25
Công tác xã hội 26.99 27.94 26.30
Điện ảnh và Nghệ thuật đại chúng 27.30 27.98 27.98
Đông Nam Á học 23.25 25.29 25.10
Đông phương học 28.00 28.83 28.50
Hán Nôm 25.76 28.26 25.75
Hàn Quốc học 27.83 29.05 28.25
Khoa học quản lý 26.68 28.58 27.00
Lịch sử 27.30 28.37 27.00
Lưu trữ học 26.04 27.58 23.80
Ngôn ngữ học 26.75 27.94 26.40
Nhân học 25.80 27.43 25.25
Nhật Bản học 21.75 26.43 25.75
Quan hệ công chúng 28.95 29.10 28.78
Quản lý thông tin 26.99 28.37 26.80
Quản trị du lịch & lữ hành 27.87 28.58 26.40
Quản trị khách sạn 27.49 28.26 25.50
Quản trị văn phòng 27.43 28.60 27.00
Quốc tế học 26.50 28.55 27.70
Tâm lý học 29.00 28.60 28.00
Thông tin – Thư viện 25.41 27.38 25.00
Tôn giáo học 25.00 26.73 25.00
Triết học 25.89 27.58 25.30
Văn hóa học 27.22 27.90 26.30
Văn học 27.50 28.31 26.80
Việt Nam học 26.62 27.75 26.00
Xã hội học 27.00 28.25 26.50

Phương thức ĐGNL - ĐHQGHN

Ngành 2025 (quy đổi thang 30) 2024 (thang 150) 2023 (thang 150)
Báo chí 28.20 97.5 87
Chính trị học 26.86 82.5 80
Công tác xã hội 26.99 82.5 80
Điện ảnh và Nghệ thuật đại chúng 27.30 85 85
Đông Nam Á học 21.75 80 80
Đông phương học 28.00 90 85
Hán Nôm 25.76 80 80
Hàn Quốc học 27.83 95 85
Khoa học quản lý 26.68 95 85
Lịch sử 27.30 80 80
Lưu trữ học 26.4 80 80
Ngôn ngữ học 26.75 85 80
Nhân học 25.80 80 80
Nhật Bản học 21.75 82.5 86
Quan hệ công chúng 28.95 104 100
Quản lý thông tin 26.99 90 80
Quản trị du lịch & lữ hành 27.87 95 80
Quản trị khách sạn 27.49 92.5 80
Quản trị văn phòng 27.43 89 80
Quốc tế học 26.50 87.5 81
Tâm lý học 29.00 101.5 90
Thông tin – Thư viện 25.41 80 80
Tôn giáo học 25.00 80 88
Triết học 25.89 80 81
Văn hóa học 27.27 80 85
Văn học 27.50 87.5 80
Việt Nam học 26.62 80 81
Xã hội học 27.00 85 80

Trong ba năm gần đây (2023–2025), điểm chuẩn của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN nhìn chung ổn định và duy trì ở mức cao, đặc biệt với các ngành “hot” như Báo chí, Quan hệ công chúng, Tâm lý học, Đông phương học, dao động từ 28–29 điểm. Năm 2025, điểm chuẩn giảm nhẹ khoảng 0,5 điểm so với năm trước, phản ánh sự điều chỉnh theo phổ điểm thi. Các ngành cơ bản như Triết học, Tôn giáo học, Nhân học, Đông Nam Á học giữ mức ổn định hơn, khoảng 23–26 điểm. Ở phương thức đánh giá năng lực (HSA), điểm quy đổi tương đồng với thi THPT, thể hiện tính công bằng giữa các hình thức xét tuyển. Nhìn chung, USSH – ĐHQGHN vẫn thuộc nhóm trường có mặt bằng điểm chuẩn cao hàng đầu khối xã hội, với sự phân hóa rõ giữa các nhóm ngành.

III. Điểm chuẩn của các trường trong cùng lĩnh vực đào tạo

Trường Khoảng điểm chuẩn dao động Ngành có điểm cao nhất (2025)

Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Xem chi tiết

22,96 – 37,5 điểm 37,5 điểm (Truyền thông đa phương tiện, QHCC)

Học viện Ngoại giao

Xem chi tiết

24,17 – 26,09 điểm 26,09 điểm (Trung Quốc học)

Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN

Xem chi tiết

15,06 – 30,00 30 điểm (Sư phạm tiếng Anh & Sư phạm tiếng Trung)

Trường Đại học Hà Nội

Xem chi tiết

22,10 – 34,35 điểm 34,35 điểm (Ngôn ngữ Trung Quốc)

Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Xem chi tiết

22,83 – 27,55 điểm 27,55 (Tổ chức sự kiện văn hóa)

So với Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN, điểm chuẩn năm 2025 của các trường cùng lĩnh vực nhìn chung cao và cạnh tranh, đặc biệt ở nhóm ngành ngôn ngữ và truyền thông. Học viện Báo chí và Tuyên truyền dẫn đầu với 37,5 điểm, Đại học Hà Nội đạt 34,35 điểm, và Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN có mức tuyệt đối 30 điểm, đều cao hơn các ngành top của USSH như Tâm lý học (29 điểm) hay Quan hệ công chúng (28,95 điểm). Trong khi đó, Học viện Ngoại giao (26,09 điểm)Đại học Văn hóa Hà Nội (27,55 điểm) giữ mức ổn định ở nhóm trung – cao. Nhìn chung, USSH vẫn thuộc top đầu khối xã hội – nhân văn, song một số trường chuyên ngôn ngữ và truyền thông đang có xu hướng vượt trội hơn ở ngành “hot”.