Trên quãng đường AB có 2 người đi xe đạp cùng khởi hành từu A đến B. Người thứ nhất đi với vận tốc 10 km/h, người thứ hai đi với vận tốc 8 km/h. Sau khi đi 2 giờ, người thứ 2 tăng vận tốc lên 14 km/h nên đưổi kịp người thứ nhất ở địa điểm C. Tính thời gian người thứ 2 đã đi trên quãng đường AC và tính quãng đường AB, biết người thứ hai đi từ C đến B mất 2 giờ.
Trên quãng đường AB có 2 người đi xe đạp cùng khởi hành từu A đến B. Người thứ nhất đi với vận tốc 10 km/h, người thứ hai đi với vận tốc 8 km/h. Sau khi đi 2 giờ, người thứ 2 tăng vận tốc lên 14 km/h nên đưổi kịp người thứ nhất ở địa điểm C. Tính thời gian người thứ 2 đã đi trên quãng đường AC và tính quãng đường AB, biết người thứ hai đi từ C đến B mất 2 giờ.
Quảng cáo
Trả lời:
Nếu người thứ hai đi với vận tốc 14 km/h ngay từ A thì khi người thứ nhất đến C, người thứ hai đã đi qua C một quãng đường là: \((14 - 8) \times 2 = 12\) km.
nếu đi với vận tốc 14 km/h, mỗi giờ người thứ hai đi được nhiều hơn người thứ nhất là 4 km, vậy thời gian người thứ nhất đến C là:
\(12:4 = 3\) giờ.
Như vậy thực tế người thứ hai đi quãng đường AC cũng là 3 giờ.
Người thứ hai đi quãng đường CB mất 2 giờ nên độ dài quãng CB là:
\(14 \times 2 = 28\) km.
Người thứ nhất đi quãng đường AC mất 3 giờ nên độ dài quãng đường AC là:
\(10 \times 3 = 30\) km.
Vậy độ dài quãng đường AB là: \(30 + 28 = 58\) km.
Đáp Số: 58 km.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Giả sử ở một thời điểm nào đó, xe máy đến D và ô tô đến E cách đều A và C, nghĩa là: DA = CE.
Ta có: \(BC - BA = 150 - 120 = 30\) (km)
Hiệu số trên không đổi khi ta cùng bớt ở số trừ và số bị trừ đi một số, có nghĩa là ta có:
BE - BD = 30 (km).
Cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. Có nghĩa là:
\(\frac{{BE}}{{BD}} = \frac{{35}}{{25}} = \frac{7}{5}\)
Ta tính được \(BE = 30:(7 - 5) \times 7 = 105\) (km)
Thời gian ô tô đi đến E là: \(105:35 = 3\) (giờ)
Thời điểm khoảng cách giữa ô tô và C bằng khoảng cách giữa xe máy và A là:
6 giờ 30 phút + 3 giờ = 9 giờ 30 phút.
Đáp Số: 9 giờ 30 phút.
Lời giải
Thời gian để hai xe đi đến C gặp nhau là: \(90:(13 + 32) = 2\) (giờ)
Quãng đường AC dài là: \(13 \times 2 = 26\) (km)
Quãng đường BC dài là: \(32 \times 2 = 64\) (km)
Giả sử ở một thời điểm nào đó trên đường quay về xe đạp đi tới D, xe máy đi tới E cách đều A và B. Ta có: AD = BE.
Ta lại có: \(CB - CA = 64 - 26 = 38\) (km)
Hiệu số trên không thay đổi khi ta cùng bớt một số vào cả số bị trừ và số trừ nên ta cũng có: \(CE - CD = 38\) (km)
Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc nên ta có:
\(\frac{{CE}}{{CD}} = \frac{{30}}{{10}} = \frac{3}{1}\)
Quãng đường CE là: \(38:(3 - 1) \times 3 = 57\) (km)
Thời gian kể từ lúc quay về đến khi hai xe cách đều A và B là:
\(57:30 = 1,9\) giờ = 1 giờ 54 phút.
Thời điểm hai xe cách đều A và B là:
6 giờ + 2 giờ + 1 giờ 54 phút = 9 giờ 54 phút.
Đáp Số: 9 giờ 54 phút.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.