Câu hỏi:

30/09/2025 6 Lưu

Tiệm cận đứng của đồ thị số hàm số \(y = \frac{{4{x^2} - x + 1}}{{3x + 2}}\) là đường thẳng

A. \(x = \frac{2}{3}\).  
B. \(x = \frac{4}{3}\). 
C. \(x = - \frac{2}{3}\).               
D. \(x = - \frac{3}{2}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Tập xác định: \[D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { - \frac{2}{3}} \right\}\].

Ta có  \[\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \frac{2}{3}} \right)}^ + }} \,y =  + \infty ,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \frac{2}{3}} \right)}^ - }} \,y =  - \infty \].

Suy ra tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là đường thẳng \(x =  - \frac{2}{3}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Nhận xét: Dựa vào bảng biến thiên ta thấy \(f\left( x \right) \ge 1\).

Đồ thị hàm số \(y = \frac{{f\left( x \right)}}{{f\left( x \right) - m + 2}}\) có hai đường tiệm cận ngang  có phương trình là \(y = \frac{5}{{7 - m}}\) và \(y = \frac{2}{{4 - m}}\).

Xét phương trình \(f\left( x \right) - m + 2 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = m - 2\,\,\left( * \right)\)

Để đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận thì \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt suy ra

\(\left[ \begin{array}{l}1 < m - 2 < 2\\m - 2 = 3\\m - 2 \ge 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3 < m < 4\\m = 5\\m \ge 7\end{array} \right.\).

Vì \(m \in \mathbb{Z},m \in \left[ {0\,;\,10} \right] \Rightarrow m \in \left\{ {5\,;\,7\,;\,8\,;\,9\,;\,10} \right\}\).

Đáp án: 5

Lời giải

Đáp án: \( - 9\).

Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}x \le 1\\{x^2} + 4x + m \ne 0\end{array} \right.\).

Ta có:  Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 1)  là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

Đồ thị hàm số có \(3\) đường tiệm cận \( \Leftrightarrow \) Đồ thị hàm số có \(2\) đường tiệm cận đứng \( \Leftrightarrow \) Phương trình \({x^2} + 4x + m = 0\) có 2 nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { - \infty ;1} \right]\).

Ta có: \({x^2} + 4x + m = 0\)\( \Leftrightarrow {x^2} + 4x =  - m\).

Bảng biến thiên của hàm số \(y = g\left( x \right) = {x^2} + 4x\):

Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 2)

Phương trình \({x^2} + 4x + m = 0\) có 2 nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { - \infty ;1} \right]\) Gọi \(S\) là tập hợp các số nguyên \(m\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {1 - x} }}{{{x^2} + 4x + m}}\) có đúng \(3\) đường tiệm cận. Tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng bao nhiêu? (ảnh 3) \( \Leftrightarrow  - 5 \le m < 4\).

\( \Rightarrow \)\(S = \left\{ { - 5\,;\, - 4\,;\, - 3\,;\, - 2\,;\, - 1\,;\,0\,;\,1\,;\,2\,;\,3\,} \right\}\).

Vậy tổng giá trị các phần tử của tập \(S\) bằng \( - 9\).

Câu 5

A. \(y = \frac{x}{{1 + \sqrt x }}\).                  
B. \(y = {x^3} - 3x\).                          
C. \(y = {\log _2}x\).  
D. \(y = x + \sqrt {{x^2} + 4} \).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP