Câu hỏi:

30/09/2025 97 Lưu

Cho hàm số \(y = \frac{{2x + m}}{{mx - 3}}\) có đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\), với \(m\) là tham số. Các mệnh đề dưới đây đúng hay sai?

a) Với \(m = - 1\) thì đồ thị hàm số có tiệm cận ngang \(y = 2\).

b) Với \(m = 3\) thì điểm \(A\left( {1;2} \right)\) thuộc tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

c) Với \(m = 1\) thì đường tiệm cận đứng, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số tạo với hai trục tọa độ một hình chữ nhật có diện tích bằng \(9\).

d) Với \(m = 1\), tích khoảng cách từ một điểm bất kì trên đồ thị đến các đường tiệm cận bằng \(7\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Sai                b) Đúng             c) Sai                     d) Đúng.

Đồ thị hàm số \(\left( {{C_m}} \right)\) \(y = \frac{{2x + m}}{{mx - 3}}\) có điều kiện \(x \ne \frac{3}{m}\). Với \(m \ne 0\) thì hàm số só TCĐ \(x = \frac{3}{m}\) và TCN \(y = \frac{2}{m}\).

a)      Với \(m =  - 1\) thì hàm số có TCĐ \(x =  - 3\) và TCN \(y =  - 2\). Vậy mệnh đề a) sai.

b)      Với \(m = 3\) thì hàm số có dạng \(y = \frac{{2x + 3}}{{3x - 3}}\) và có TCĐ \(x = 1\) nên điểm \(A\left( {1;2} \right)\) thuộc tiệm cận đứng.

c)      Với \(m = 1\) thì hàm số có dạng \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 3}}\). Khi đó đồ thị có TCĐ \(x = 3\)và TCN \(y = 2\); cùng với hai trục tọa độ là \(x = 0\), \(y = 0\) tạo thành hình chữ nhật có độ dài cạnh \(2\) và \(3\).

Suy ra diện tích hình chữ nhật là \(6\).

d)      Với \(m = 1\) thì hàm số có dạng \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 3}}\), điểm \(M\left( {{x_0};\frac{{2{x_0} + 1}}{{{x_0} - 3}}} \right)\) thuộc đồ thị hàm số.

Đồ thị có TCĐ là \(x = 3\) và TCN là \(y = 2\); Khoảng cách từ M đến hai tiệm cận lần lượt là:

 và \({d_2}\left( {M;TCN} \right) = \left| {\frac{{2{x_0} + 1}}{{{x_0} - 3}} - 2} \right|\). Khi đó:

\(T = {d_1}\left( {M;TCN} \right).{d_2}\left( {M;TCN} \right)\)

\(\)  \(\begin{array}{l} = \left| {{x_0} - 3} \right|\left| {\frac{{2{x_0} + 1}}{{{x_0} - 3}} - 2} \right|\\ = \left| {2{x_0} + 1 - 2{x_0} + 6} \right| = 7\end{array}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. \(8\).                       
B. \(16\).
C. \(4\).                           
D. \(12\).

Lời giải

Ta có \(y = \frac{{{x^2} + 4x + 16}}{x} = x + 4 + \frac{{16}}{x}\).

\[\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left[ {y - \left( {x + 4} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left( {\frac{{16}}{x}} \right) = 0,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \left[ {y - \left( {x + 4} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \left( {\frac{{16}}{x}} \right) = 0\]

Đồ thị hàm số có đường tiệm cận xiên: \(y = x + 4\).

Tọa độ giao điểm của đường tiệm cận xiên với hai trục tọa độ là : \(A\left( {0;\,4} \right),\,B\left( { - 4;\,0} \right)\).

Diện tích tam giác \(OAB\)là \(S = \frac{1}{2}.OA.OB = \frac{1}{2}4.4 = 8\).

Lời giải

Gọi \(x\,\)là độ dài đáy nhỏ của hình thang \(\left( {x > 0} \right)\). Ta có :

Đáy lớn là \(2x\,\).

Chiều cao của hình thang là \(h = \frac{{2S}}{{x + 2x}}\, = \frac{{16}}{x}\).

Độ dài cạnh còn lại của hình thang là \[\sqrt {{x^2} + {{\left( {\frac{{16}}{x}} \right)}^2}} \, = \sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}} \].

Khi đó \[P\left( x \right) = x + \frac{{16}}{x} + 2x + \sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}}  = 3x + \sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}}  + \frac{{16}}{x}\]  (tập xác định \(D = \left( {0;\, + \infty } \right)\)).

Do \(\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } P\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left[ {3x + \sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}}  + \frac{{16}}{x}} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } x\left[ {3 + \sqrt {1 + \frac{{256}}{{{x^4}}}}  + \frac{{16}}{{{x^2}}}} \right] =  + \infty \) nên đồ thị hàm số không có tiệm cận ngang.

+ \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} P\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \frac{1}{x}\left[ {3{x^2} + \sqrt {{x^4} + 256}  + 16} \right] =  + \infty \) nên đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng là trục \(Oy\)

+\(\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left( {P\left( x \right) - 4x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left[ {\sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}}  - x + \frac{{16}}{x}} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left[ {\frac{{256}}{{{x^2}\sqrt {{x^2} + \frac{{256}}{{{x^2}}}}  + x}} + \frac{{16}}{{{x^2}}}} \right] = 0\).

Khi đó đồ thị hàm số có 1 tiệm cận xiên \[y = 4x\].

Vậy đồ thị hàm số có 2 tiệm cận.

Câu 5

A. \(y = \frac{x}{{1 + \sqrt x }}\).                  
B. \(y = {x^3} - 3x\).                          
C. \(y = {\log _2}x\).  
D. \(y = x + \sqrt {{x^2} + 4} \).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP