Câu hỏi:

29/10/2025 29 Lưu

Cho biểu thức \[A = \frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x  + 2}}\] và \[B = \frac{3}{{\sqrt x  - 1}} - \frac{{\sqrt x  + 5}}{{x - 1}}\] với \(x \ge 0,x \ne 1\).

1) Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\].

2) Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x  + 1}}\].

3) Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\].

Thay \(x = 4\)(thỏa mãn đkxđ) vào biểu thức \(A\), ta được:

\(A = \frac{{\sqrt 4  + 1}}{{\sqrt 4  + 2}} = \frac{{2 + 1}}{{2 + 2}} = \frac{3}{4}\).

Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x  + 1}}\].

\[B = \frac{3}{{\sqrt x  - 1}} - \frac{{\sqrt x  + 5}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 1} \right)}} = \frac{{3\left( {\sqrt x  + 1} \right) - \left( {\sqrt x  + 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 1} \right)}}\]

\[ = \frac{{2\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 1} \right)}} = \frac{2}{{\sqrt x  + 1}}\].

Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất.

\(P = 2AB + \sqrt x  = 2.\frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x  + 2}}.\frac{2}{{\sqrt x  + 1}} + \sqrt x  = \frac{4}{{\sqrt x  + 2}} + \sqrt x \).

Ta có: \(P - 2 = \frac{4}{{\sqrt x  + 2}} + \sqrt x  - 2 = \frac{x}{{\sqrt x  + 2}} \ge 0\) với mọi \(x \ge 0\).

Suy ra \(P \ge 2\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x = 0\).

Kết luận: \(x = 0\) thì biểu thức \(P\) đạt giá trị nhỏ nhất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2x + \frac{3}{{y - 1}} = 5\\4x - \frac{1}{{y - 1}} = 3\end{array} \right.\].

Điều kiện xác định:\(y \ne 1\)

Đặt \(\frac{1}{{y - 1}} = b\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right.\)

Giải hệ phương trình:

 \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x + 6b = 10\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - b = 3\\7b = 7\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = b + 3\\b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\b = 1\end{array} \right.\)

Với \(b = 1 \Rightarrow \frac{1}{{y - 1}} = 1 \Rightarrow y = 2\) (thỏa mãn điều kiện xác định).

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right).\)

Lời giải

Gọi tọa độ điểm \(A\) là \(\left( {{x_A};{y_A}} \right)\). Do điểm \(A\) thuộc trục \(Oy\)nên \({x_A} = 0\)

DO điểm \(A\) thuộc đường thẳng \(\left( d \right):y = mx + 4\) nên

\({y_A} = m{x_A} + 4 = m.0 + 4 = 4\).

Kết luận tọa độ điểm \(A\) là \(\left( {0;4} \right)\).

Tìm tất cả các giá trị của \[m\] để đường thẳng \[\left( d \right)\] cắt trục \[Ox\] tại điểm \[B\] sao cho \[OAB\] là tam giác cân.

Gọi tọa độ điểm \(B\) là \(\left( {{x_B};{y_B}} \right)\). Do điểm \(B\) thuộc trục \(Ox\) nên \({y_B} = 0\).

Vì điểm \(B\) thuộc đường thẳng \(\left( d \right):mx + 4\) nên \(0 = m{x_B} + 4\)

Vì \(m \ne 0 \Rightarrow {x_B} = \frac{{ - 4}}{m} \Rightarrow OB = \left| {{x_B}} \right| = \left| {\frac{{ - 4}}{m}} \right|\).

Vì \(\widehat {AOB} = 90^\circ \) nên để tam giác \(OAB\) là tam giác cân thì \(OA = OB\).

Mà \(OA = 4\) nên \(OB = 4\).

Giải phương trình: \(\left| {\frac{{ - 4}}{m}} \right| = 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{{ - 4}}{m} = 4\\\frac{{ - 4}}{m} =  - 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m =  - 1\\m = 1\end{array} \right.\)(tmđk)

Kết luận: \(m = 1\) hoặc \(m =  - 1\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP