Cho biểu thức \[A = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}\] và \[B = \frac{3}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x + 5}}{{x - 1}}\] với \(x \ge 0,x \ne 1\).
1) Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\].
2) Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\].
3) Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất.
Cho biểu thức \[A = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}\] và \[B = \frac{3}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x + 5}}{{x - 1}}\] với \(x \ge 0,x \ne 1\).
1) Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\].
2) Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\].
3) Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 4\]. |
|
Thay \(x = 4\)(thỏa mãn đkxđ) vào biểu thức \(A\), ta được: \(A = \frac{{\sqrt 4 + 1}}{{\sqrt 4 + 2}} = \frac{{2 + 1}}{{2 + 2}} = \frac{3}{4}\). |
|
Chứng minh \[B = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\]. |
|
\[B = \frac{3}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{{3\left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x + 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\] \[ = \frac{{2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{2}{{\sqrt x + 1}}\]. |
|
Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = 2AB + \sqrt x \) đạt giá trị nhỏ nhất. |
|
\(P = 2AB + \sqrt x = 2.\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}.\frac{2}{{\sqrt x + 1}} + \sqrt x = \frac{4}{{\sqrt x + 2}} + \sqrt x \). Ta có: \(P - 2 = \frac{4}{{\sqrt x + 2}} + \sqrt x - 2 = \frac{x}{{\sqrt x + 2}} \ge 0\) với mọi \(x \ge 0\). Suy ra \(P \ge 2\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x = 0\). Kết luận: \(x = 0\) thì biểu thức \(P\) đạt giá trị nhỏ nhất. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2x + \frac{3}{{y - 1}} = 5\\4x - \frac{1}{{y - 1}} = 3\end{array} \right.\]. |
|
Điều kiện xác định:\(y \ne 1\) Đặt \(\frac{1}{{y - 1}} = b\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right.\) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x + 6b = 10\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - b = 3\\7b = 7\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = b + 3\\b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\b = 1\end{array} \right.\) Với \(b = 1 \Rightarrow \frac{1}{{y - 1}} = 1 \Rightarrow y = 2\) (thỏa mãn điều kiện xác định). Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right).\) |
Lời giải
|
Chứng minh tứ giác \[BHEK\] nội tiếp. |
|
Ta có \(H,K\) là chân đường vuông góc từ \(E\) xuống \(AB\) \(BC\) nên \(\widehat {BHE} = 90^\circ \) và \(\widehat {BKE} = 90^\circ \) Suy ra \(\widehat {BHE} + \widehat {BKE} = 180^\circ \) Mà hai góc này ở vị trí đối nhau trong tứ giác \(BHEK\). Vậy tứ giác \(BHEK\) là tứ giác nội tiếp. |
|
Chứng minh \[BH.BA = BK.BC\] |
|
Áp dụng hệ thức lượng cho \(\Delta AEB\) vuông tại \(E\), đường cao \(EH\) có: \(BH.BA = B{E^2}\). Chứng minh tương tự ta có: \(BK.BC = B{E^2}\). Vậy \(BH.BA = BK.BC\). |
|
Chứng minh \[H,I,K\] thẳng hàng. |
|
Vì \(CF \bot AB\) tại \(F\) nên \(\widehat {BFC} = 90^\circ \) Vì \(BE \bot AC\) tại \(E\) nên \(\widehat {BEC} = 90^\circ \) Xét tứ giác \(BCEF\) có \(\widehat {BFC} = \widehat {BEC}\) (cùng bằng \(90^\circ \)), mà hai góc này cùng nhìn cạnh \(BC\) Do đó tứ giác \(BCEF\) nội tiếp. Suy ra \(\widehat {BCE} = \widehat {HFE}\) (cùng phụ với \(\widehat {BFE}\)) \(\left( 1 \right)\) Vì \(BHEK\) là tứ giác nội tiếp nên \(\widehat {BHK} = \widehat {BEK}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BK\)). \[\left( 2 \right)\] Xét \(\Delta HEF\) vuông tại \(H\) có \(HI\) là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \(EF\) nên \(IH = IF = IE = \frac{1}{2}EF\). Suy ra tam giác \(FHI\) cân tại \(I\), do đó \(\widehat {HFE} = \widehat {FHI}\) \[\left( 3 \right)\] Mặt khác \(\widehat {BEK} = \widehat {BCE}\) (vì cùng phụ với \(\widehat {EBC}\)) \[\left( 4 \right)\] Từ (1), (2), (3), (4) suy ra \(\widehat {BHK} = \widehat {FHI}\). Do tam giác \(ABC\) nhọn, hai điểm \(I,K\) nằm cùng phía đối với đường thẳng \(HF\) nên là ba điểm thẳng hàng. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
