Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Điều kiện xác định: \(x \ge \frac{2}{3}\)

\(\sqrt x  + \sqrt {3x - 2}  = {x^2} + 1\)

\( \Leftrightarrow 2\sqrt x  + 2\sqrt {3x - 2}  = 2{x^2} + 2\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} + 2 - 2\sqrt x  - 2\sqrt {3x - 2}  = 0\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + \left( {x - 2\sqrt x  + 1} \right) + \left( {3x - 2 - 2\sqrt {3x - 2}  + 1} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow 2{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {\sqrt x  - 1} \right)^2} + {\left( {\sqrt {3x - 2}  - 1} \right)^2} = 0\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 1} \right)^2} \ge 0\\{\left( {\sqrt x  - 1} \right)^2} \ge 0\\{\left( {\sqrt {3x - 2}  - 1} \right)^2} \ge 0\end{array} \right.,\forall x \ge \frac{2}{3}\)

Do đó \(2{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {\sqrt x  - 1} \right)^2} + {\left( {\sqrt {3x - 2}  - 1} \right)^2} \ge 0\) nên để dấu bằng xảy ra thì \[\left\{ \begin{array}{l}2{\left( {x - 1} \right)^2} = 0\\{\left( {\sqrt x  - 1} \right)^2} = 0\\{\left( {\sqrt {3x - 2}  - 1} \right)^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\\sqrt x  = 1\\\sqrt {3x - 2}  = 1\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow x = 1\](thỏa mãn ĐKXĐ)

Kết luận: phương trình có một nghiệm duy nhất \(x = 1\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}2x + \frac{3}{{y - 1}} = 5\\4x - \frac{1}{{y - 1}} = 3\end{array} \right.\].

Điều kiện xác định:\(y \ne 1\)

Đặt \(\frac{1}{{y - 1}} = b\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right.\)

Giải hệ phương trình:

 \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3b = 5\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x + 6b = 10\\4x - b = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - b = 3\\7b = 7\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x = b + 3\\b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\b = 1\end{array} \right.\)

Với \(b = 1 \Rightarrow \frac{1}{{y - 1}} = 1 \Rightarrow y = 2\) (thỏa mãn điều kiện xác định).

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;2} \right).\)

Lời giải

Gọi vận tốc đi bộ của An là \(x\) (đơn vị: km/h, \(x > 0\))

Vận tốc đi xe đạp của An là \(x + 9\) (km/h).

Thời gian An đi bộ từ nhà An đến nhà Bình là \(\frac{3}{x}\) (giờ).

Thời gian đi xe đạp từ nhà Bình về nhà An là \(\frac{3}{{x + 9}}\) (giờ).

Vì thời gian đi buổi chiều ít hơn thời gian đi buổi sáng là 45 phút nên ta có phương trình:

\(\frac{3}{x} - \frac{3}{{x + 9}} = \frac{3}{4}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{3\left( {x + 9} \right) - 3x}}{{x\left( {x + 9} \right)}} = \frac{3}{4}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{27}}{{{x^2} + 9x}} = \frac{3}{4} \Leftrightarrow \frac{9}{{{x^2} + 9x}} = \frac{1}{4}\)

\( \Rightarrow {x^2} + 9x - 36 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 12} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x =  - 12\end{array} \right.\)

Kết hợp điều kiện loại \(x =  - 12\), thử lại thấy \(x = 3\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Kết luận: vận tốc đi bộ của An là 3 km/h.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP