172 Bài tập Cơ chế di truyền và biến dị cực hay có lời giải chi tiết (P6)

  • 4462 lượt thi

  • 22 câu hỏi

  • 30 phút

Câu 1:

Một loài thực vật có bộ NST 2n=6. Trên mỗi căp NST xét 1 gen có 2 alen. Quan sát một nhóm cá thể có đột biến số lượng NST ở cặp số 1, thu được 36 kiểu gen đột biến. đây là dạng đột biến

Xem đáp án

Đáp án C

Loại đáp án D vì đột biến chỉ xảy ra ở cặp NST số 1

1 gen có 2 alen sẽ tạo 3 kiểu gen bình thường

Số kiểu gen thể một: 2; thể ba: 4; thể bốn: 5

Gọi a là số kiểu gen của cặp NST số 1 ta có a×3×3=36 →a=4

Vậy thể đột biến này là thể ba


Câu 2:

Xét một nhóm tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm có bộ NST 2n=8 được kí hiệu là AaBbDdXY. Nhóm tế bào này nguyên phân 1 số lần và đã xảy ra sự rối loạn phân ly ở cặp NST giới tính ở một số tế bào. Nếu không xét đến sự khác nhau về hàm lượng ADN giữa các NST thì loại tế bào con có hàm lượng ADN tăng lên so với bình thường chiếm tỷ lệ

Xem đáp án

Đáp án A

Ở kỳ giữa, các NST nhân đôi. Cặp NST giới tính là XXYY

Nếu 2 NST kép này cùng đi về 1 cực → tạo tế bào chứa XXYY và tế bào không chứa NST

Nếu mỗi NST kép này đi về 1 cực → tạo tế bào chứa XX hoặc YY

Tế bào rối loạn → 25% tế bào có hàm lượng ADN tăng :50% tế bào có hàm lượng AND giữ nguyên: 25% tế bào có hàm lượng ADN giảm.

→ Tỷ lệ tế bào có hàm lượng ADN tăng là 14


Câu 3:

Một gene có chiều dài 510 nm và trên mạch một của gene có A + T = 600 nucleotide. Số nucleotide mỗi loại của gene trên là:

Xem đáp án

Đáp án B

2L3,14=3000 nucleotit

A=T=A1 + T1 = 600 →G=X=900


Câu 5:

Cà độc dược có bộ NST 2n = 24. Giả sử một thể đột biến của loài này chứa cặp NST số 2 có một chiếc bị mất đoạn nhỏ không chứa tâm động, cặp NST số 5 có một chiếc bị đảo đoạn. Biết không phát sinh đột biến mới, thể đột biến này giảm phân bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về thể đột biến này?

I. Giao tử bình thường tạo ra từ thể đột biến này chiếm tỉ lệ 1/4.

II. Sự hoạt động của các gen trên NST bị đảo của cặp số 5 có thể bị thay đổi.

III. Giao tử chứa NST bị mất đoạn chiếm tỉ lệ 1/3 trong số giao tử đột biến.

IV. Các gen còn lại trên NST mất đoạn của cặp số 2 nhân đôi với số lần khác nhau.

Xem đáp án

Đáp án D

Ta biểu thị cặp NST tương đồng như sau: Alen trội biểu thị cho NST bình thường, alen lặn biểu thị cho NST bị đột biến → 2 cặp NST tương đồng đang xét đến là AaBb.

- Giao tử không mang đột biến là giao tử AB, chiếm tỷ lệ 1/4 → (I) Đúng.

- Do đảo đoạn làm thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của các gen trên NST bị đảo của cặp số 5 có thể bị thay đổi, một gen nào đó vốn đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động hoặc tăng giảm mức độ hoạt động (SGK trang 25) . (II) Đúng.

- Giao tử mang đột biến là các giao tử Ab, aB và ab → Giao tử chứa NST bị mất đoạn là giao tử a gồm aB và ab chiếm tỷ lệ 2/3 giao tử đột biến → (III) Sai.

- Các gen trên cùng NST luôn nhân đôi cùng nhau → (IV) Sai.

Vậy có 2 nội dung đúng.


0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận