615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P12)

  • 11214 lượt thi

  • 55 câu hỏi

  • 65 phút

Câu 1:

Khi nói về diễn thế sinh thái, phát biểu nào dưới đây không đúng?

Xem đáp án

Chọn đáp án A.

Diễn thế thứ sinh là diễn thế xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sinh sống. Quần xã này do những thay đổi của điều kiện tự nhiên hoặc do con người khai thác đến mức hủy diệt. Một quần xã mới phục hồi thay thế quần xã bị hủy diệt.


Câu 2:

Khi nói về bậc dinh dưỡng của lưới thức ăn, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

I. Trong cùng một bậc dinh dưỡng thường có nhiều loài sinh vật

II. Tất cả các loài sinh vật sản xuất đều được xếp vào sinh vật tiêu thụ bậc 1

III. Tất cả các loài động vật ăn thực vật đều được xếp vào bậc dinh dưỡng cấp 1        

IV. Bậc dinh dưỡng cấp 1 luôn có tổng sinh khối lớn hơn tổng sinh khối của bậc dinh dưỡng còn lạ

Xem đáp án

Chọn đáp án B.

Các phát biểu đúng I, II.

- I đúng: trong cùng một bậc dinh dưỡng thường có nhiều loài sinh vật. Ví dụ, trong một lưới thức ăn, cỏ được hươu, nai, thỏ sử dụng làm thức ăn thì hươu, nai, thỏ đều được xếp vào sinh vật tiêu thụ bậc 1 (cùng bậc dinh dưỡng).

- II đúng: các loài ăn sinh vật sản xuất được xếp vào sinh vật tiêu thụ bậc 1.

- III sai: các loài động vật ăn thực vật được xếp vào sinh vật tiêu thụ bậc 1, nhưng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2, bậc dinh dưỡng cấp 1 là sinh vật sản xuất (thực vật).

- IV sai: để xem xét mức độ dinh dưỡng ở từng bậc và toàn bộ quần xã, người ta xây dựng các tháp sinh thái. Có 3 loại tháp sinh thái: tháp số lượng, tháp khối lượng và tháp năng lượng. Trong đó, tháp khối lượng được xây dựng dựa trên khối lượng tổng số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng. Ở đa số các hệ sinh thái thì tháp khối lượng có đáy rộng, đỉnh hẹp, nghĩa là tổng khối lượng của bậc dinh dưỡng 1 lớn hơn tổng khối lượng của các bậc dinh dưỡng còn lại. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ, tháp khối lượng bị biến dạng có đáy hẹp, đỉnh rộng, nghĩa là sinh khối của bậc dinh dưỡng cấp 1 nhỏ hơn các bậc dinh dưỡng phía trên. Các quần xã sinh vật nổi trong nước, sinh khối của vi khuẩn, tảo phù du rất thấp, trong khi sinh khối của sinh vật tiêu thụ lại lớn, tháp trở nên mất cân đối. Hoặc ở các hệ sinh thái đỉnh cực thì khối lượng của sinh vật tiêu thụ lại lớn, tháp cũng trở nên biến dạng.


Câu 3:

Khi nói về các đặc trưng cơ bản của quần thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

I. Phân bố ngẫu nhiên là kiểu phân bố phổ biến nhất, giúp cho sinh vật tận dụng được nguồn sống tối đa và giảm sự cạnh tranh

II. Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy thuộc vào từng loài, thời gian và điều kiện môi trường

III. Mật độ cá thể trong quần thể là đại lượng biến thiên và thay đổi theo mùa, năm hoặc điều kiện môi trường sống

IV. Đường cong biểu thị sự tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện bị giới hạn có hình chữ S, qua điểm uốn tốc độ tăng trưởng của quần thể tăng dần

Xem đáp án

Chọn đáp án A.

Phát biểu số II, III đúng.

- I sai: phân bố ngẫu nhiên là kiểu phân bố ít gặp trong tự nhiên, xuất hiện trong điều kiện môi trường sống đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ, không có sự tụ họp và không có sự cạnh tranh gay gắt. Kiểu phân bố này giúp cho sinh vật tận dụng được tối đa nguồn sống trong môi trường. Kiểu phân bố phổ biến nhất trong tự nhiên là phân bố theo nhóm.

- II đúng: tỉ lệ giới tính trong quần thể thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên, tỉ lệ này cũng có sự thay đổi tùy theo từng loài, thời gian sống, điều kiện sống, đặc điểm sinh lí và tập tính của loài.

- III đúng: mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy vào điều kiện sống.

 IV sai: trong điều kiện môi trường bị giới hạn, các yếu tố như không gian sống, thức ăn, nước uống… là những nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kích thước quần thể. Đường cong của kiểu tăng trưởng này có dạng chữ S. Thời gian đầu, số lượng cá thể tăng chậm do kích thước còn nhỏ. Sau đó, số lượng cá thể tăng lên rất nhanh ở trước điểm uốn nhờ tốc độ sinh sản vượt trội so với tốc độ tử vong. Sự tăng trưởng này đạt cực đại ở điểm uốn. Qua điểm uốn, sự tăng trưởng chậm dần do nguồn sống giảm, tốc độ tử vong tăng lên và cuối cùng số lượng bước vào trạng thái ổn định (tỉ lệ sinh sản và tử vong xấp xỉ nhau).


Câu 4:

Lưới thức ăn trong một quần xã sinh vật gồm các loài: cây gỗ lớn, cây bụi, cây cỏ, hươu, sâu, thú nhỏ, đại bàng, bọ ngựa và hổ. Trong đó đại bàng và hổ ăn thú nhỏ; bọ ngựa và thú nhỏ ăn sâu ăn lá; hổ có thể bắt hươu làm thức ăn; cây gỗ, cây bụi, cây cỏ là thức ăn của hươu, sâu, bọ ngựa. Có bao nhiêu nhận xét sau đây là đúng về lưới thức ăn được mô tả?

I. Hươu và sâu ăn lá cây dều thuộc bậc dinh dưỡng cấp 1

II. Thú nhỏ, bọ ngựa và hổ là các sinh vật thuộc bậc dinh dưỡng cấp 3

III. Nếu số lượng sâu giảm thì kéo theo sự giảm số lượng của bọ ngựa và thú nhỏ       

IV. Nếu bọ ngựa bị tiêu diệt thì số lượng thú nhỏ ban đầu sẽ tăng nhưng sau đó giảm dần và về mức cân bằng

Xem đáp án

Chọn đáp án C.

Phát biểu số II, IV đúng.

Lưới thức ăn được mô tả đơn giản như sau:

- I sai: hươu và sâu ăn lá cây là sinh vật tiêu thụ bậc 1, thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2

- II đúng: thú nhỏ, bọ ngựa và hổ là sinh vật tiêu thụ bậc 2 thuộc bậc dinh dưỡng cấp 3.

- III sai: nếu số lượng sâu giảm thì chỉ làm giảm số lượng thú nhỏ, bọ ngựa có thể dùng cỏ làm thức ăn nên không bị giảm số lượng.

- IV đúng: nếu bọ ngựa bị tiêu diệt thì thú nhỏ không còn loài cạnh tranh về thức ăn, nên số lượng thú nhỏ ban đầu sẽ tăng lên do thức ăn dồi dào. Nhưng khi đạt số lượng quá đông thì số lượng sâu lại giảm xuống dẫn đến giảm số lượng thú nhỏ, quần thể điều chỉnh về mức cân bằng.


Câu 5:

Trong một quần xã, nhóm loài nào sau đây có vai trò quan trọng nhất?

Xem đáp án

Đáp án C

Trong một quần xã, loài ưu thế là loài có số lượng cá thể nhiều nhất, tính chất hoạt động mạnh nhất nên có vai trò quan trọng nhất.


0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận