ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Vấn đề thuộc lĩnh vực địa lý - Bài tập phân tích số liệu địa lí
4034 lượt thi 89 câu hỏi 30 phút
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 13:
Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài 510 km. Đây là dòng sông quan trọng của nền văn hóa lúa nước Việt Nam. Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều.
(Nguồn: https://lienhiephoi.quangngai.gov.vn/mnews.aspx?id=1161)
Bảng số liệu: Lưu vực sông Hồng – Trạm Sơn Tây
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Lượng mưa (mm) | 19,5 | 25,6 | 34,5 | 104,2 | 222,0 | 262,8 | 315,7 | 335,2 | 271,9 | 170,1 | 59,9 | 17,8 |
Lưu lượng (m3/s) | 1318 | 1100 | 914 | 1071 | 1893 | 4692 | 7986 | 9246 | 6690 | 4122 | 2813 | 1746 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tại sao sông Hồng có tổng lượng nước lớn, tới 83,5 tỷ m³ nước?
Câu 19:
Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng đánh giá, Việt Nam là một trong các quốc gia có tổn hại lớn về hệ sinh thái tự nhiên. Với hệ sinh thái rừng, hiện diện tích đất có rừng toàn quốc gần 14,5 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên hơn 10 triệu ha và rừng trồng hơn 4 triệu ha. Giai đoạn 2012-2017, 11% diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá trái phép, 89% còn lại do chuyển mục đích sử dụng.
(Nguồn: https://baotainguyenmoitruong.vn/doi-mat-voi-suy-thoai-he-sinh-thai-tu-nhien-295451.html)
Bảng số liệu:
HIỆN TRẠNG RỪNG NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2012 – 2018
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm | Tổng diện tích rừng | Rừng tự nhiên | Rừng trồng |
2012 | 13862,0 | 10423,8 | 3438,2 |
2013 | 13954,4 | 10398,1 | 3556,3 |
2014 | 13796,5 | 10100,2 | 3696,3 |
2015 | 14061,9 | 10175,5 | 3886,3 |
2016 | 14377,7 | 10242,1 | 4135,6 |
2018 | 14491,3 | 10255,5 | 4235,8 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tại sao Việt Nam được đánh giá là quốc gia tổn hại lớn về hệ sinh thái tự nhiên?
Câu 28:
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam kêu gọi FAO hổ trợ để phát triển công nghệ lúa lai. Các nhà khoa học Việt Nam đã lựa chọn và sản xuất các dòng bố, mẹ với nguồn gen trong nước, chẳng hạn như các dòng 103S, T1s-96, T4S, T23S, T70S, T100, AMS27S. Những dòng này được sử dụng để sản xuất hạt giống F1 của Việt Nam như VL20 , VL24, TH3-3, TH3-4, HYT83, HYT92.
Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được trồng thương mại hóa vào năm 1992, sản xuất trong một khu vực giới hạn dưới 200 ha.
Sản xuất hạt giống lai ở Việt Nam | ||||
Năm | Mùa khô | Mùa mưa | ||
Diện tích (ha) | Năng suất (kg/ha) | Diện tích (ha) | Năng suất (kg/ha) | |
1993 | 141,4 | 550 | 13,2 | 550 |
1994 | 52,0 | 630 | 71,0 | 400 |
1995 | 46,0 | 760 | 55,0 | 1 150 |
1996 | 169,0 | 2 100 | 98,0 | 1 150 |
Nguồn: Trích từ Yin (1997). |
(Nguồn: https://sites.google.com/site/kysuhodhinhhai/cay-lua-viet-nam/tinh-hinh-trong-lua-lai-o-viet-nam)
Đâu là giống lúa của Việt Nam sau khi lai tạo?
Câu 40:
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi…, đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.
Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành | ||||
Thực hiện (Tỷ đồng) | Cơ cấu (%) | |||
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
GDP toàn quốc | 3.245.419 | 3.584.261 | 100,00 | 100,00 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 638.368 | 658.981 | 19,67 | 18,39 |
Nông nghiệp | 495.592 | 503.556 | 15,27 | 14,05 |
Lâm nghiệp | 20.840 | 23.996 | 0,64 | 0,67 |
Thủy sản | 121.936 | 131.429 | 3,76 | 3,67 |
(Nguồn: http://testsera.vn/thuy-san/2365/)
Đâu là vị thế của ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản trong nền kinh tế Việt Nam?
Câu 43:
Trong 3 tháng đầu năm 2020 du lịch Việt Nam đón gần 3.686.779 lượt khách quốc tế, chỉ bằng 81,93 % mức cùng kỳ năm 2019. Kết quả quý II/2020 dự kiến còn tồi tệ hơn khi toàn ngành Du lịch gần như tê liệt do tình trạng cách ly xã hội để phòng ngừa dịch bệnh.
(Nguồn: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nganh-du-lich-viet-nam-trong-mua-dich-covid19-va-van-de-dat-ra-329127.html)
BẢNG: LƯỢT KHÁCH DU LỊCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHÂU Á ĐẾN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NĂM 2020 (Đơn vị: Lượt khách) |
||
Thị trường |
3 tháng đầu năm 2019 |
3 tháng đầu năm 2020 |
Trung Quốc |
1.281.073 |
871.819 |
Hàn Quốc |
1.107.794 |
819.089 |
Nhật Bản |
233.355 |
200.346 |
Các thị trường khác thuộc châu Á |
768.170 |
783.113 |
Tổng số |
3.390.392 |
2.674.367 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê |
Những thị trường nào ở châu Á có tỉ trọng lượng khách đến với Việt Nam giảm trong giai đoạn 2019 – 2020?
1 Đánh giá
100%
0%
0%
0%
0%