Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 9)
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Bộ 15 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG HCM có đáp án (Đề 1)
Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 7)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Tổng hợp các đề đọc hiểu (P1)
Đề thi thử Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2024 có đáp án (Đề 2)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Tìm và phát hiện lỗi sai
Đề luyện thi ngôn ngữ có đáp án (Đề 1)
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1:
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Ngồi mát ăn bát …….”.
PHẦN 1: NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Ngồi mát ăn bát …….”.
Câu 22:
The police officer said that they were arresting him in suspicion of illegally possessing drugs.
Đoạn văn 1
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 16 đến 20:
Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa
Chúng nó chẳng còn mong được nữa
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng.
Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng
Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu
Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu
Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!
Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,
Rắn như thép, vững như đồng.
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!
(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)
Câu 69:
Ý nghĩa của hai câu thơ:
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng.
Ý nghĩa của hai câu thơ:
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng.
Đoạn văn 2
Questions 36-40: Read the passage carefully.
Business dealings are becoming more and more commonplace in Vietnam, as the country's economy is expanding at an unprecedented rate. In order to gain the respect and favour of any prospective business partners in the country, it is important to familiarize yourself with practices and etiquette that are integral to successful commerce. Doing so will communicate not only your familiarity with their way of life, but also your suitability as a partner and will underline your business acumen.
Regarding business meetings, the first meeting should not discuss business and should be seen only as an opportunity to get to know your counterpart and cultivate a good working relationship with them. While placing hands together and bowing your head is the traditional form of greeting in Vietnam, it has all but eradicated westernization of society. As a result, you should always shake the hand of a person you are meeting for the first time - especially if they are of the same sex. When meeting a female, you should wait for her to extend her hand first; if she does not, simply nod your head. Follow your new colleague's lead in all matters. If they shake with both hands (left hand placed on top of right), do the same.
The next important point is that the exchange of business cards is an important ritual in Vietnamese culture. Because of this, always make sure you bring a business card to exchange at any meeting, no matter how small or trivial it may seem. Ideally, this will be printed in both English and Vietnamese and you should always offer it using both hands. When receiving a card from someone else, accept it with both hands and study it thoroughly before putting it away to show respect. The translation of all documents into Vietnamese will demonstrate your regard for your prospective partners and your preparation in the business world.
(Adapted from https://www.kwintessential.co.uk)
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Đoạn văn 3
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 54 đến 57:
Trong lễ hội mừng xuân của trường, năm giải thưởng trong một trò chơi (từ giải nhất đến giải năm) đã được trao cho năm bạn M, N, P, Q, R. Dưới đây là các thông tin ghi nhận được:
N hoặc Q được giải tư;
R được giải cao hơn M;
P không được giải ba.
Đoạn văn 4
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 58 đến 60:
Bốn người A, B, C và D cùng bàn đề người cao – thấp.
A nói: “Tôi cao nhất.”
B nói: “Tôi không thể là thấp nhất.”
C nói: “Tôi không cao bằng A nhưng cũng không phải là thấp nhất.”
D nói: “Thế thì tôi thấp nhất rồi!”
Để xác định ai đúng ai sai, họ đã tiến hành đo tại chỗ, kết quả là chỉ có một người nói sai.
Đoạn văn 5
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 61 đến 63:
Thị trường sữa Việt Nam có 4 sản phẩm chính là sữa uống (sữa nước, sữa bột pha sẵn và sữa đậu nành), sữa bột (sữa bột công thức), sữa chua và sữa đặc. Ngoài ra còn các sản phẩm khác như kem, phô mai, ... Cơ cấu sữa theo sản phẩm được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm sữa theo doanh thu ở Việt Nam năm 2019.
Đoạn văn 6
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 64 đến 66:
Hãy cho biết:
Đoạn văn 7
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến 70:
Diện tích rừng và độ che phủ rừng của nước ta qua các năm:
Năm |
Tổng diện tích rừng (triệu ha) |
Trong đó |
Độ che phủ (%) |
|
Rừng tự nhiên |
Rừng trồng |
|||
2008 |
13,1 |
10,3 |
2,8 |
39,4 |
2010 |
13,4 |
10,3 |
3,1 |
40,5 |
2015 |
14,1 |
10,2 |
3,9 |
42,5 |
2016 |
14,4 |
10,2 |
4,2 |
43,5 |
Đoạn văn 8
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 - 93
Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó tan được trong 100g nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.
Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan:
- Độ tan của chất rắn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong nhiều trường hợp khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn cũng tăng theo.
- Độ tan của chất khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ tan của chất khí trong nước tăng khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất.
Khi làm lạnh một số dung dịch muối bão hòa thì độ tan thường giảm xuống, vì vậy có một phần chất rắn không tan bị tách ra (phần kết tinh). Nếu chất kết tinh ngậm nước thì lượng nước trong dung dịch sau ít hơn lượng nước trong dung dịch ban đầu. Nếu chất kết tinh không ngậm nước thì lượng nước trong dung dịch sau bằng lượng nước trong dung dịch ban đầu.
Thí nghiệm: Sinh viên A tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ tan của các chất: trong 100 gam nước. Kết quả thí nghiệm được tổng kết trong bảng sau:
|
Độ tan (g/100g ) |
|||||
|
KBr |
|
|
NaCl |
|
|
|
80 |
60 |
20 |
30 |
35 |
60 |
|
130 |
95 |
110 |
70 |
38 |
45 |
Dựa vào kết quả thí nghiệm, trả lời các câu hỏi từ 91 đến 93
Đoạn văn 9
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96
Một số loại máy đo nồng độ cồn trong hơi thở của người tham gia giao thông dựa trên phản ứng của ethanol (cồn) () có trong hơi thở với hợp chất potassium dichromate trong môi trường sulfuric acid loãng. Phản ứng xảy ra (chưa được cân bằng) như sau:
(1)
Dung dịch chứa ion ban đầu có màu da cam, khi xảy ra phản ứng (1) dưới tác dụng của chất xúc tác ion tạo thành sản phẩm là dung dịch chứa ion có màu xanh lá cây trong khoảng chưa đến 1,0 phút. Dựa vào sự thay đổi màu sắc này có thể xác định người tham gia giao thông có sử dụng thức uống có cồn hay không.
Câu 94:
Cho biết số hiệu nguyên tử của Cr và O lần lượt là 24 và 8. Tổng số electron có trong ion là
Đoạn văn 10
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99:
Phương pháp nguyên tử đánh dấu là một ứng dụng rộng rãi của hiện tượng phóng xạ. Phương pháp nguyên tử đánh dấu là cách thức theo dõi quá trình bằng cách đưa đồng vị phóng xạ vào trong hệ thống vận động của hệ, theo dõi đường đi của đồng vị phóng xạ bằng các thiết bị đo phóng xạ mà không cần dừng quá trình. Ví dụ như muốn theo dõi sự di chuyển của photpho (chất lân) trong một cái cây, người ta thường cho một ít lân phóng xạ P32 vào phân lân thường P31. Về mặt sinh lí thực vật thì hai đồng vị này hoàn toàn như nhau vì có các lớp electron như nhau nhưng đồng vị P32 là phóng xạ nên dễ dàng theo dõi sự di chuyển của nó, cũng là chất lân nói chung. Các ứng dụng liên quan đến việc theo dõi dấu vết của đồng vị phóng xạ do đặc tính phóng xạ nên thường để lại vết trên đường đi và dễ phát hiện bằng các thiết bị hiện đại. Trong hóa học hữu cơ, việc đánh dấu nguyên tử giúp chúng ta xác định cơ chế phản ứng một cách chính xác.
Đoạn văn 11
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102:
Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt Nam được phóng vào vũ trụ lúc 22 giờ 17 phút ngày 18 tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Dự án vệ tinh Vinasat-1 đã khởi động từ năm 1998 với tổng mức đầu tư là khoảng hơn 300 triệu USD. Việt Nam đã tiến hành đàm phán với 27 quốc gia và vùng lãnh thổ để có được vị trí 132 độ Đông trên quỹ đạo địa tĩnh.
Đoạn văn 12
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:
Bản đồ nhiễm sắc thể dưới đây là của một người:
Đoạn văn 13
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108:
Một nghiên cứu được thực hiện ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đánh giá vai trò của thực vật với hàm lượng nitơ có trong đất. Thí nghiệm được tiến hành ở nơi cây rừng đã bị chặt hết, bỏ hoang trong thời gian 2 năm, rừng cây chưa phục hồi. Kết quả nghiên cứu được so sánh với đối chứng là nơi còn rừng và được thể hiện trong biểu đồ sau:
Dựa vào biểu đồ và các thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 107:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi hàm lượng nitơ trong đất ở nơi mất rừng có thể là
Đoạn văn 14
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111:
Đồng bằng sông Cửu Long giữ vị thế hết sức quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và trong giao thương với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tiểu vùng sông Mê Công. Vùng có diện tích tự nhiên 39.734 km2 chiếm 12,2% diện tích cả nước; dân số khoảng 18 triệu người, chiếm 19% dân số cả nước.
Qua nhiều thập niên, nền tảng, cấu trúc kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long đang gặp vấn đề, dù được định hình và thay đổi; xu hướng cơ cấu lại chuỗi cung ứng sản xuất, cải thiện năng suất là một cơ hội lớn, nhưng còn chậm. Từ lâu, Đồng bằng sông Cửu Long luôn được coi là “vựa lúa” của Việt Nam và trên thế giới, có nhiệm vụ bảo đảm an ninh lương thực. Điều này khiến cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long suy giảm vì phải thâm canh lúa kéo dài, không được chuyển đổi đất trồng sang mục đích khác,... Ngoài ra, Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với những thách thức lớn về kinh tế - xã hội và môi trường.
(Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn)
Câu 111:
Nguyên nhân nào khiến cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long suy giảm?
Đoạn văn 15
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 112 đến 114:
Khí hậu và địa hình của Việt Nam khiến năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió, có triển vọng đầu tư đáng kể. Nguồn tài nguyên gió rộng lớn của Việt Nam là nhờ vào hình dạng địa lý dài và hẹp của đất nước với hơn 3.000km đường bờ biển, bao gồm cả đồi và núi. Theo WB, hơn 39% khu vực ở Việt Nam có tốc độ gió lớn hơn 6 mét/giây (m/s), tương đương công suất 512 GW. Việt Nam có tiềm năng lớn, với 8,6% diện tích đất, nước thích hợp cho các trang trại điện gió lớn.
Bên cạnh đó, Việt Nam gần đây chứng kiến sự tăng trưởng quang điện Mặt Trời phi thường. Đây được cho là bước khởi đầu của quá trình chuyển đổi năng lượng của đất nước khỏi than đá. Công suất điện Mặt Trời của Việt Nam tăng từ 86 MW vào năm 2018 lên khoảng 16.500 MW vào năm 2020. Do đó, Việt Nam vượt qua Thái Lan để trở thành quốc gia ASEAN có công suất lắp đặt điện Mặt Trời lớn nhất.
Hệ thống điện Mặt Trời cung cấp khoảng 10,6 TWh điện vào năm 2020, chiếm gần 4% tổng sản lượng. Năng lượng Mặt Trời trên mái nhà sē chiếm khoảng một nửa tổng công suất năng lượng Mặt Trời của Việt Nam vào năm 2030. Theo tác giả, với môi trường sản xuất năng lượng Mặt Trời đầy hứa hẹn, các nhà đầu tư quốc tế sē khó bỏ qua triển vọng đầu tư sinh lợi như vậy.
Nguồn: https://moit.gov.vn
Đoạn văn 16
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 115 đến 117:
"Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan) đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất v.v..
Thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội, các nước này đã đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế-xã hội.
Sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo. Kế hoạch phát triển kinh tế 6 năm của Thái Lan (1961-1966) đã tăng thu nhập quốc dân 7,6%, dự trữ ngoại tệ và vàng tăng 15%. Với Malaixia, sau kế hoạch 5 năm (1966-1970), miền Tây đã tự túc được lương thực, miền Đông giảm nhập khẩu gạo v.v...
Tuy nhiên, chiến lược kinh tế này cũng bộc lộ những hạn chế.
Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lổ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
Sự hạn chế đó đã buộc chính phủ các nước, từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại). Các nước này đều tiến hành "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, bộ mặt kinh tế-xã hội của các nước này có sự biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm nước này đạt tới 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội đã được chú trọng giải quyết.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm nước này khá cao : Trong những năm 70 của thế kỉ XX, tốc độ tăng trưởng của Inđônêxia là 7%-7,5%, của Malaixia là 7,8%, của Philippin là 6,3%, còn Thái Lan là 9% (1985-1995), Xingapo chuyển mình mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng 12% (1966-1973) và trở thành "con rồng" nổi trội nhất trong bốn "con rồng" kinh tế của châu Á".
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 29)
Đoạn văn 17
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 118 đến 120:
"Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vừa ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách. Quân đội các nước Đông minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta. Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào đóng Hà Nội và hầu hết các tỉnh.
Theo sau chúng là tay sai thuộc các tổ chức phản động như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) về nước hòng cướp chính quyền của ta. Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình đó, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng. Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu.
Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề; hậu quả của nạn đói cuối năm 1944-đầu năm 1945 chưa khắc phục được Tiếp đó là nạn lụt lớn, làm vở đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến cho nửa tổng số trong đất không canh tác được Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Ngân sách Nhà nước lúc này hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. Trong lúc đó, quân Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
Tàn dư văn hoá lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90\% dân số không biết chữ.
Đất nước đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Tuy nhiên, thuận lợi của chúng ta lúc bấy giờ là rất cơ bản. Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng đưa lại nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 121-122).
97 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%