(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 16)
88 người thi tuần này 4.6 317 lượt thi 120 câu hỏi 90 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
“Ngày xửa ngày xưa ở một ngôi làng nọ, có một cậu bé rất thông minh tên là Mã Lương. Cha mẹ Mã Lương mất sớm, cậu phải sống cuộc sống côi cút một mình, hàng ngày vào rừng kiếm củi sống qua ngày. Mã Lương rất thích vẽ nhưng vì nhà cậu nghèo quá nên một cây bút vẽ cũng không mua nổi”.
(Truyện cổ tích Việt Nam, Cây bút thần)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong truyện cổ tích “Cây bút thần”, Mã Lương là một cậu bé mồ côi, sống trong cảnh nghèo khó. Hằng ngày, cậu phải vào rừng kiếm củi để mưu sinh. Mặc dù rất đam mê vẽ, nhưng do hoàn cảnh gia đình quá nghèo, cậu không thể mua nổi một cây bút vẽ. Điều này thể hiện sự đối lập giữa ước mơ và thực tế khắc nghiệt mà Mã Lương phải đối mặt.
Tuy nhiên, chính sự kiên trì và lòng đam mê mãnh liệt đã giúp Mã Lương vượt qua khó khăn. Cậu tự luyện tập vẽ bằng cách sử dụng những gì có sẵn, như vẽ trên cát, trên đất, hay dùng cành cây thay cho bút. Sự chăm chỉ và tài năng của cậu đã được thần linh cảm động, ban cho cậu một cây bút thần kỳ diệu. Cây bút này không chỉ giúp Mã Lương thực hiện ước mơ vẽ tranh, mà còn trở thành công cụ để cậu giúp đỡ những người nghèo khổ và trừng trị kẻ ác.
Qua đó, câu chuyện nhấn mạnh rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn, nếu có lòng đam mê và sự kiên trì, con người vẫn có thể đạt được ước mơ và làm nên những điều kỳ diệu. Đồng thời, truyện cũng đề cao tinh thần nhân ái, sử dụng tài năng để giúp đỡ người khác và đấu tranh chống lại sự bất công trong xã hội.
Đoạn văn 2
“Ai về đến huyện Đông Anh,
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.
Cổ Loa hình ốc khác thường,
Trải qua năm tháng, nẻo đường còn đây”.
(Ca dao)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Bài ca dao mở đầu bằng lời mời gọi:
“Ai về đến huyện Đông Anh, Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương”.
Huyện Đông Anh hiện nay thuộc Hà Nội, nơi tọa lạc di tích Loa Thành, còn gọi là thành Cổ Loa. Thục Vương ở đây chính là An Dương Vương, người xây dựng thành Cổ Loa. Câu ca dao tiếp tục miêu tả:
“Cổ Loa hình ốc khác thường, Trải qua năm tháng, nẻo đường còn đây”.
Thành Cổ Loa có cấu trúc độc đáo với hình dạng xoắn ốc, thể hiện qua từ “hình ốc khác thường”. Dù trải qua nhiều thế kỷ, dấu tích của thành vẫn còn hiện diện, minh chứng cho lịch sử lâu đời và giá trị văn hóa của di tích này.
Vì vậy, bài ca dao này đề cập đến thành Cổ Loa, một di tích lịch sử quan trọng của Việt Nam.
Đoạn văn 3
“Thầy thầy tớ tớ, phố xênh xang,
Thoạt nhác trông ra ngỡ cóc vàng.
Kiện hết sở Tuần, vô sở Sứ
Khi thì thầy số, lúc thầy lang.
Công nợ bớp bơ hình chúa Chổm,
Phong lưu đài các giống ông hoàng.
Phong lưu như thế phong lưu mãi,
Điếu ống, xe dài độ mấy gang?”.
(Tế Xương, Bợm già)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong bài thơ “Bợm già”, Trần Tế Xương miêu tả một kẻ lừa đảo, giả danh với vẻ ngoài hào nhoáng nhưng thực chất là kẻ gian trá. Câu thơ “Thoạt nhác trông ra ngỡ cóc vàng” sử dụng hình ảnh “cóc vàng” để chỉ vẻ ngoài bóng bẩy, lòe loẹt của kẻ này, khiến người khác lầm tưởng là người đáng kính trọng. Tuy nhiên, thực chất “cóc vàng” chỉ là một con cóc được sơn vàng, tượng trưng cho sự giả tạo, lừa dối. Do đó, hình ảnh “cóc vàng” trong bài thơ ám chỉ một kẻ lừa đảo, giả danh, bề ngoài trông có vẻ sang trọng nhưng bên trong lại rỗng tuếch, không có giá trị thực sự.
Đoạn văn 4
“Sáng hôm sau, khi ánh sáng ban mai tràn vào căn phòng, Giôn-xi yêu cầu Xiu kéo rèm cửa lên. Nhưng kìa! Chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn còn đó, bám chặt vào tường dù trải qua cơn bão dữ dội đêm qua. “Em đã là một cô gái hư, Xiu ạ”, Giôn-xi nói. “Chiếc lá cuối cùng đã dạy em rằng thật sai lầm khi muốn chết”.
(O. Henry, Chiếc lá cuối cùng)
Câu 4
Trong đoạn trích, Giôn-xi đã thay đổi suy nghĩ như thế nào sau khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn còn trên tường?
Trong đoạn trích, Giôn-xi đã thay đổi suy nghĩ như thế nào sau khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn còn trên tường?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, sau khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn còn trên tường dù trải qua cơn bão dữ dội, Giôn-xi nhận ra sự kiên cường của chiếc lá và cảm thấy mình đã sai lầm khi muốn từ bỏ cuộc sống. Cô nói với Xiu rằng chiếc lá đã dạy cô rằng thật sai lầm khi muốn chết, thể hiện sự thay đổi tích cực trong suy nghĩ và quyết định cố gắng sống tiếp.
Đoạn văn 5
“Mặt trăng anh trả cho trời
Vườn hoa anh trả cho người tới thăm
Hồ Tây chiều ấy mưa dầm
Anh xin trả lại cho năm tháng dài
Nhìn em trong phút giây thôi
Mà anh đã ngỡ đất trời buồn tênh
Cõi đời anh thấy nhạt thênh
Tưởng anh không được cùng em chung nhìn”..
(Xuân Diệu, Dỗi)
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trong bài thơ “Dỗi” của Xuân Diệu, các hình ảnh được nhắc đến bao gồm:
Mặt trăng: “Mặt trăng anh trả cho trời”
Vườn hoa: “Vườn hoa anh trả cho người tới thăm”
Hồ Tây: “Hồ Tây chiều ấy mưa dầm”
Tuy nhiên, hình ảnh cánh buồm không xuất hiện trong bài thơ này.
Đoạn văn 6
“Nghĩ kỹ mà xem, Zezé. Cây này vẫn còn nhỏ. Nó sẽ lớn lên thành một cây to – em và nó sẽ cùng lớn lên. Em và nó sẽ hiểu nhau như anh em. Em có thấy cái cành kia không? Nó là cành duy nhất, đúng vậy thật, nhưng nó hơi giống một con ngựa được sinh ra chỉ để cho em vậy”.
(José Mauro de Vasconcelo, Cây cam ngọt của tôi)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích từ tác phẩm “Cây cam ngọt của tôi” của José Mauro de Vasconcelos, cây cam nhỏ được so sánh với một con ngựa dành riêng cho Zezé. Cụ thể, cành duy nhất của cây được miêu tả như “một con ngựa được sinh ra chỉ để cho em vậy”. Điều này thể hiện trí tưởng tượng phong phú của Zezé, khi cậu biến cành cây thành con ngựa để cưỡi, tạo nên một người bạn đồng hành trong thế giới tưởng tượng của mình. Mối quan hệ đặc biệt này giúp Zezé tìm thấy niềm vui và sự an ủi trong cuộc sống khó khăn, nơi cậu thường xuyên phải đối mặt với sự thiếu thốn tình cảm và những trận đòn roi từ gia đình.
Cây cam nhỏ được miêu tả sẽ lớn lên cùng với Zezé và trở thành người bạn đồng hành của cậu. Đặc biệt, cành duy nhất của cây được so sánh như “một con ngựa được sinh ra chỉ để cho em vậy”, thể hiện sự tưởng tượng phong phú và mối liên kết đặc biệt giữa Zezé và cây cam.
Đoạn văn 7
“Chân tể huân đào vạn tượng thành,
Bản lai phi triệu hựu phi manh.
Chỉ si hữu niệm vong vô niệm,
Khước bối vô sinh thụ hữu sinh.
Tỵ trước chư hương thiệt tham vị,
Nhãn hoang chúng sắc nhĩ văn thanh.
Vĩnh vi lãng đãng phong trần khách,
Nhật viễn gia hương vạn lý trình”.
(Trần Thái Tông, Nhất sơn kệ)
Câu 7
Trong bài thơ “Nhất sơn kệ”, từ “vạn tượng” trong câu “Chân tể huân đào vạn tượng thành” có nghĩa là gì?
Trong bài thơ “Nhất sơn kệ”, từ “vạn tượng” trong câu “Chân tể huân đào vạn tượng thành” có nghĩa là gì?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Phân tích từ “vạn tượng”: “Vạn” (萬): Trong Hán Việt, “vạn” nghĩa là “mười nghìn” hoặc “rất nhiều”, biểu thị số lượng lớn. “Tượng” (象): Nghĩa là “hình ảnh”, “hình dạng” hoặc “hiện tượng”. Kết hợp lại, “vạn tượng” (萬象) được hiểu là “muôn hình vạn trạng”, chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.
Ý nghĩa trong câu thơ: Câu thơ “Chân tể huân đào vạn tượng thành” ám chỉ sự tạo hóa của bậc chân nhân hoặc nguyên lý tối cao đã hun đúc, hình thành nên muôn hình vạn trạng của vũ trụ.
Lưu ý về từ “Vạn Tượng”: Ngoài nghĩa trên, “Vạn Tượng” còn là tên gọi khác của Vương quốc Lan Xang, một vương quốc cổ ở Lào, thường được gọi là “Đất nước Triệu Voi”.
Tuy nhiên, trong ngữ cảnh bài thơ, “vạn tượng” được hiểu theo nghĩa “muôn hình vạn trạng” của sự vật trong vũ trụ.
Đoạn văn 8
“Tôi cười lạt một cách nhũn nhặn, để ngoa ngoắt mà chịu tiếng khen. Tôi cảm ơn hai con chim khốn nạn đã hy sinh cho tôi được danh dự. Tôi lặng ngắm cây đa rậm lá mọc sau bụi tre, và nghĩ mãi không hiểu sao đôi gầm ghì này đỗ ở đâu, để tôi bắn lầm phải, đến nỗi chết một cách oan uổng”.
(Nguyễn Công Hoan, Cậu ấy may mắn lắm đấy)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, nhân vật chính mỉa mai cảm ơn hai con chim “khốn nạn” đã hy sinh, giúp anh ta đạt được danh dự. Điều này thể hiện sự châm biếm về việc anh ta được khen ngợi không phải do tài năng hay nỗ lực của bản thân, mà chỉ do một sự nhầm lẫn khi bắn trúng hai con chim ngoài ý muốn. Qua đó, tác giả Nguyễn Công Hoan phê phán những giá trị danh dự hời hợt, không dựa trên thực chất.
Đoạn văn 9
“Vội vàng lá rụng hoa rơi
Chàng về viện sách, nàng dời lầu trang.
Từ phen đá biết tuổi vàng,
Tình càng thấm thía lòng càng ngẩn ngơ.
Sông Tương một dải nông sờ,
Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia”.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn thơ nằm trong phần tả cảnh chia tay giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. Sau buổi hẹn gặp, hai người phải tạm xa nhau, mỗi người quay về chốn riêng: “Chàng về viện sách, nàng dời lầu trang”.
“Vội vàng lá rụng hoa rơi”: Không gian được miêu tả như nhuốm màu buồn bã, hối hả, biểu thị sự ngắn ngủi của niềm vui gặp gỡ.
“Tình càng thấm thía lòng càng ngẩn ngơ”: Tình yêu ngày càng sâu đậm, nhưng cũng khiến cả hai bồi hồi, lưu luyến.
“Sông Tương một dải nông sờ,
Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia”
Hình ảnh sông Tương (biểu tượng cho sự chia ly trong văn học cổ) được sử dụng để khắc họa cảnh mỗi người một nơi, kẻ đợi người trông, thể hiện nỗi nhớ nhung day dứt khi phải xa cách.
Đoạn văn 10
“Nam hồ thu nguyệt bạch
Vương tể dạ tương yêu
Cẩm trướng lang quan tuý
La y vũ nữ kiều
Địch thanh huyên Miện Ngạc
Ca khúc thượng vân tiêu
Biệt hậu không sầu ngã
Tương tư nhất thuỷ diêu”.
(Lý Bạch, Ký Vương Hán Dương)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Bài thơ “Ký Vương Hán Dương” của Lý Bạch miêu tả một buổi dạ tiệc trên thuyền với ánh trăng thu sáng trên hồ, tiếng sáo vang vọng, và những vũ nữ trong trang phục lụa mỏng.
Hình ảnh được nhắc đến trong bài thơ:
Trăng thu sáng trên hồ: Câu đầu tiên “Nam hồ thu nguyệt bạch” miêu tả ánh trăng mùa thu chiếu sáng trên hồ phía nam.
Nữ vũ công áo lụa: Câu “La y vũ nữ kiều” nói về những vũ nữ xinh đẹp trong y phục lụa mỏng.
Tiếng sáo vang trên sông: Câu “Địch thanh huyên Miện Ngạc” diễn tả tiếng sáo vang vọng trên sông Miện và sông Ngạc.
Hình ảnh không được nhắc đến trong bài thơ:
Hoa mai nở rộ: Trong toàn bộ bài thơ, không có câu nào đề cập đến hình ảnh hoa mai.
Kết luận: Do đó, đáp án đúng cho câu hỏi trắc nghiệm là C. Hoa mai nở rộ, vì hình ảnh này không xuất hiện trong bài thơ “Ký Vương Hán Dương” của Lý Bạch.
Đoạn văn 11
“Trong một lúc Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng”.
(Kim Lân, Vợ nhặt)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn trích miêu tả một khoảnh khắc đặc biệt trong tâm hồn Tràng, khi anh cảm nhận được tình nghĩa và hạnh phúc mới mẻ, lần đầu xuất hiện trong cuộc đời nghèo khổ của mình. Những cảm xúc như “ôm ấp”, “mơn man” thể hiện khát khao vươn tới hạnh phúc và sự ấm áp từ tình yêu.
Đáp án B chính xác nhất, vì đoạn trích chủ yếu phản ánh sự thay đổi tâm hồn của Tràng, biểu hiện khát vọng hạnh phúc và hy vọng trong hoàn cảnh khó khăn.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
- Tam Lang, tên thật là Vũ Đình Chí (1900 – 1986), là một trong những nhà văn, nhà báo nổi tiếng của Việt Nam. Ông cùng với Vũ Trọng Phụng và Vũ Bằng là ba chàng họ Vũ nổi danh làng báo thời tiền chiến. Tam Lang sinh tại Hà Nội. Ông từng học trường Sư phạm rồi bỏ dở, chuyển sang viết báo viết văn. Các bút danh: Tam Lang, Chàng Ba, Ba Phải, Linh Phượng... Ông viết cho hầu hết các báo xuất bản tại Hà Nội.
Năm 1958, Tam Lang ngừng làm báo, chuyển sang soạn các kịch bản chèo. Sau năm 1975, ông vẫn sống ở Thành phố Hồ Chí Minh và mất ở đó năm 1986.
Một số tác phẩm tiêu biểu khác của Tam Lang bao gồm: Người ngợm, Long cụt cán, Đêm sông Hương, Tôi kéo xe.
- Kế vườn Vĩ Dạ của nhà thơ Lê Thị Mây.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Sắc xảo -> Sắc sảo: Thông minh, nhạy bén, có khả năng nhận định tinh tế.
Lấp lánh: Ánh sáng phát ra lấp lóa, chập chờn, tạo cảm giác đẹp mắt.
Rực rỡ: Rất sáng, nổi bật, đẹp một cách chói lọi.
Xuất sắc: Vượt trội, nổi bật, đạt thành tích cao hơn mức thông thường.
Lởm chởm: Không bằng phẳng, gồ ghề, nhiều vật nhô lên không đều.
Rủ rê: Kêu gọi, lôi kéo người khác tham gia vào một việc gì đó, thường mang tính tiêu cực.
Sáng sủa: Có nhiều ánh sáng.
Rõ ràng: Minh bạch, không mập mờ, dễ nhận biết.
Xúm xít: Tụ tập lại gần nhau một cách đông đúc.
Sơ sài: Làm qua loa, không chi tiết hoặc không được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Suôn sẻ: Thuận lợi, không gặp trở ngại.
Sát sườn: Gần gũi, liên quan trực tiếp.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
A. Trong làng, tiếng cười nói rộn ràng vang lên mỗi sáng: Đúng, câu này đầy đủ chủ ngữ (“tiếng cười nói”) và vị ngữ (“rộn ràng vang lên mỗi sáng”).
B. Sau buổi tiệc, những chiếc ghế được xếp gọn gàng trong góc: Đúng, câu có đầy đủ chủ ngữ (“những chiếc ghế”) và vị ngữ (“được xếp gọn gàng trong góc”).
C. Trên bàn, những quyển sách giáo khoa: Sai, câu này thiếu vị ngữ, khiến ý nghĩa không hoàn chỉnh.
D. Đôi chim sẻ ríu rít chuyền cành giữa buổi sớm mai: Đúng, câu có đầy đủ chủ ngữ (“đôi chim sẻ”) và vị ngữ (“ríu rít chuyền cành giữa buổi sớm mai”).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
“Vì cô ấy luôn chăm chỉ học tập, thì cô ấy đã đạt điểm cao trong kỳ thi”.
Đây là câu sai ngữ pháp, vì cấu trúc “Vì... thì..”. không đúng trong tiếng Việt chuẩn.
“Vì”: Dùng để chỉ nguyên nhân.
“Thì”: Dùng để chỉ thời gian hoặc điều kiện.
Trong trường hợp này, “Vì... thì..”. là thừa thãi và không phù hợp. Câu sẽ trở nên lủng củng và không trôi chảy.
Cách sửa:
Loại bỏ từ “thì” để câu đúng ngữ pháp:
“Vì cô ấy luôn chăm chỉ học tập, nên cô ấy đã đạt điểm cao trong kỳ thi”.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
“Hương kể với Liên rằng cô ấy rất yêu thích các tác phẩm văn học lãng mạn”.
Câu này sai quy chiếu vì đại từ “cô ấy” không rõ ràng, gây mơ hồ. “Cô ấy” có thể ám chỉ Hương hoặc Liên, khiến người đọc không xác định được đối tượng.
Cách sửa:
Rõ ràng hóa đại từ quy chiếu:
“Hương kể với Liên rằng Hương rất yêu thích các tác phẩm văn học lãng mạn”.
Câu 17
Xác định thành phần định ngữ trong câu sau:
“Những vần thơ lãng mạn, được sáng tác trong những năm tháng đầy khó khăn, đã làm say đắm biết bao thế hệ độc giả”.
Xác định thành phần định ngữ trong câu sau:
“Những vần thơ lãng mạn, được sáng tác trong những năm tháng đầy khó khăn, đã làm say đắm biết bao thế hệ độc giả”.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Định ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa, giải thích hoặc mô tả thêm cho danh từ hoặc cụm danh từ trong câu.
Trong câu trên, cụm từ “được sáng tác trong những năm tháng đầy khó khăn” làm nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho danh từ “những vần thơ lãng mạn”.
Câu 18
Từ nào trong các từ dưới đây mắc lỗi sai ngữ nghĩa?
“Những câu thơ này không chỉ bộc lộ tình yêu quê hương mà còn toát lên sự kiêu hãnh và vẻ bề thế của một tâm hồn thi ca sâu sắc”.
Từ nào trong các từ dưới đây mắc lỗi sai ngữ nghĩa?
“Những câu thơ này không chỉ bộc lộ tình yêu quê hương mà còn toát lên sự kiêu hãnh và vẻ bề thế của một tâm hồn thi ca sâu sắc”.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Câu văn nhấn mạnh tình yêu quê hương và sự sâu sắc của tâm hồn thi ca. Các từ được sử dụng để miêu tả đặc điểm cảm xúc và tính cách của nhân vật hoặc tâm hồn thơ.
A. Bộc lộ: Nghĩa là thể hiện rõ ra bên ngoài. Từ này dùng đúng để diễn tả việc thơ ca thể hiện tình yêu quê hương.
B. Bề thế: Nghĩa là đồ sộ, lớn lao, thường dùng để miêu tả vật thể, công trình, hoặc con người có tầm vóc vượt trội. Trong ngữ cảnh này, từ “bề thế” không phù hợp vì tâm hồn thi ca không thể được miêu tả bằng tính chất “đồ sộ” như vậy.
C. Kiêu hãnh: Nghĩa là cảm giác tự hào, đầy tự trọng. Từ này phù hợp với nội dung câu, nhấn mạnh niềm tự hào về quê hương hoặc thi ca.
D. Thi ca: Nghĩa là thơ văn, hoàn toàn phù hợp để nói về tâm hồn thơ.
Câu 19
Trong câu “Nhà thơ đã sống một cuộc đời thanh bạch, luôn hết lòng với nghệ thuật và quê hương”, từ “thanh bạch” có nghĩa là gì?
Trong câu “Nhà thơ đã sống một cuộc đời thanh bạch, luôn hết lòng với nghệ thuật và quê hương”, từ “thanh bạch” có nghĩa là gì?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Thanh bạch có nghĩa là thanh cao, trong trắng, không bị vẩn đục.
Từ thanh (清) có thể mang hàm nghĩa là một màu thuần khiết, từ bạch (白) là trắng, cũng hàm chỉ sự thuần khiết, thanh cao.
Trong ngữ cảnh của câu đang hàm chỉ đến một nhà thơ, luôn hết lòng với nghệ thuật, đó là một tâm hồn nghệ sĩ trong trắng, thuần khiết, mang khí tiết của người quân tử theo Nho học xưa nên từ Thanh Bạch 清白 đặt trong ngữ cảnh này nên được hiểu là có tâm hồn thanh cao, luôn tìm kiếm cái đẹp.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
A. Xe đạp: Phương tiện giao thông cá nhân, chạy bằng sức người.
B. Xe máy: Phương tiện giao thông cá nhân, chạy bằng động cơ.
C. Xe lửa: Phương tiện giao thông công cộng, chạy bằng động cơ trên đường ray.
=> A, B, C đều là phương tiện giao thông để di chuyển trên các tuyến đường hoặc đường ray.
D. Xe điếu: Là ống dài và nhỏ cắm vào điếu bát để hút thuốc lào.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Cụm "look into" có nghĩa là xem xét hoặc nghiên cứu kỹ lưỡng. Trong câu này, "look into" là cụm từ phù hợp nhất vì nó thể hiện sự cần thiết phải nghiên cứu tất cả các chi tiết cần thiết trước khi bắt đầu dự án.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Câu này diễn tả hành động "serving the food" đã hoàn thành trước thời điểm các khách mời đến. "Had been served" là thì quá khứ hoàn thành bị động, thể hiện rằng hành động đã xảy ra trước một sự kiện trong quá khứ.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
"The highest" là dạng so sánh nhất của tính từ "high”, dùng để so sánh doanh số năm nay cao nhất so với trong (amongst) ba năm gần nhất.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
"Decision making" là cụm từ đúng để miêu tả khả năng đưa ra quyết định. Các lựa chọn còn lại không phù hợp về ngữ pháp hoặc cấu trúc câu.
Câu 25
During the flood relief operation, the team distributed _____ of clean water to affected households.
During the flood relief operation, the team distributed _____ of clean water to affected households.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
"Large quantities" là cụm từ phù hợp nhất để miêu tả một lượng lớn nước sạch được phân phối.
"Large quantities" thường được sử dụng để chỉ số lượng lớn của các vật thể không đếm được, như nước.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Câu này sai ở phần "the important role" vì phải sử dụng "an important role" thay vì "the important role" khi nói về một vai trò quan trọng trong một tình huống chung chung. "The" thường được dùng khi đã xác định rõ đối tượng.
Câu 27
One of the most valuable paintings in the world have been stored in a secret chamber for hundreds of years now.
One of the most valuable paintings in the world have been stored in a secret chamber for hundreds of years now.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Câu này sai ở "have been" vì chủ ngữ là "One of the most valuable paintings”, là dạng số ít. Do đó, động từ phải chia theo số ít, nên đúng phải là "has been" thay vì "have been”.
Câu 28
His wife always orders a sugar-free coffee in the morning because she concerns about diabetes.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
"Concerns about" là sai vì động từ "concern" trong trường hợp này không cần giới từ "about”.
Đúng phải là "she concerns herself with diabetes" hoặc "she is concerned about diabetes”, nhưng câu này cần thay "concerns" thành "is concerned”.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Câu này sai ở "Little had" vì khi dùng "little" ở đầu câu, chúng ta phải dùng đảo ngữ. Câu đúng phải là "Little did my family know about my intention…" để tạo câu hỏi đảo ngữ đúng.
Câu 30
The museum which architecture was designed by the Russians was so durable that it survived two world wars.
The museum which architecture was designed by the Russians was so durable that it survived two world wars.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Câu này sai ở "which architecture" vì "which" là đại từ quan hệ dùng để chỉ người hoặc vật, nhưng ở đây, "architecture" là danh từ không thể đứng sau "which" như vậy. Câu đúng phải là "The museum, whose architecture was designed by the Russians..”.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
A đúng vì câu này chính xác là sự khuyên nhủ của Tom đối với Anna về việc nghỉ ngơi sau một ngày làm việc vất vả, tương tự như câu gốc.
B sai vì nó nói rằng Tom “suggested” Anna đi bác sĩ vào ngày hôm sau, nhưng câu gốc không đề cập đến việc đến bác sĩ.
C sai vì nó nói rằng Tom bảo Anna “tốt hơn” đi gặp bác sĩ, nhưng thực tế câu gốc là lời khuyên về việc nghỉ ngơi, không phải về bác sĩ.
D sai vì nó nói rằng Tom bảo Anna về việc đến bác sĩ vào ngày hôm sau, nhưng câu gốc không liên quan đến bác sĩ mà chỉ là lời khuyên nghỉ ngơi.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C đúng vì câu này diễn giải chính xác nguyên nhân của sự trì hoãn là do mưa gây khó khăn trong giao thông, điều này dẫn đến việc sự kiện bị trì hoãn.
A sai vì nó nói rằng sự kiện sẽ không bị trì hoãn nếu không có cơn mưa, nhưng câu gốc không nói đến việc mưa có thể không xảy ra.
B sai vì câu này nói rằng nếu lính cứu hỏa có thể dễ dàng tiếp cận, thì đám cháy sẽ không nghiêm trọng, nhưng câu gốc không nói rằng đám cháy không thể kiểm soát được chỉ vì lính cứu hỏa khó tiếp cận.
D sai vì câu này lại nói rằng nếu lính cứu hỏa dễ dàng tiếp cận, đám cháy sẽ được kiểm soát, nhưng câu gốc chỉ nói về sự trì hoãn, không phải kiểm soát đám cháy.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
A đúng vì câu này nói rằng bức tranh này đẹp nhất trong ba bức tranh. Câu gốc nói rằng bức tranh này không đẹp bằng hai bức tranh còn lại, do đó, A là lựa chọn chính xác.
B sai vì câu này nói rằng hai bức tranh còn lại đẹp hơn bức tranh này, nhưng không phải “less sweet” mà là “more beautiful”.
C sai vì nó nói rằng không có bức tranh nào đẹp hơn bức tranh này, điều này trái ngược với câu gốc.
D sai vì nó nói rằng một trong ba bức tranh quá ngọt để ăn, điều này không liên quan gì đến tính đẹp của tranh.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B đúng vì câu này diễn giải đúng rằng nếu tắt bếp, món ăn sẽ không bị nấu quá lâu, hoàn toàn phù hợp với mục đích tránh việc nấu quá lâu như trong câu gốc.
A sai vì nó nói là “turn off the stove quickly” để “burn the food”, điều này trái ngược với mục đích là tránh bị cháy.
C sai vì nói rằng bếp cần phải được giảm nhiệt để món ăn không bị cháy, nhưng câu gốc lại không nói về việc giảm nhiệt mà là tắt bếp để tránh cháy.
D sai vì nó nói rằng món ăn sẽ cháy nếu giảm nhiệt, nhưng mục tiêu là tránh cháy, không phải làm món ăn cháy.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
A đúng vì câu này xác định rằng dịch vụ chậm có thể là nguyên nhân khiến nhà hàng mất khách, tương tự như câu gốc.
B sai vì nói rằng mất khách là do giá cao, không phải vì dịch vụ chậm.
C sai vì nói rằng giá cao có thể khiến khách hàng không đến nhà hàng, nhưng câu gốc chỉ đề cập đến dịch vụ chậm, không phải vấn đề giá cả.
D sai vì nó nói rằng dịch vụ chậm có thể làm tăng số lượng khách hàng, điều này trái ngược với ngữ cảnh trong câu gốc.
Câu 36
PHẦN 2: TOÁN HỌC
Một lớp học có tổng cộng 50 học sinh. Trong đó, có 28 học sinh thông thạo tiếng Anh, 30 học sinh thông thạo tiếng Nhật và 12 học sinh thông thạo cả 2 ngôn ngữ trên. Hỏi số học sinh chỉ thông thạo một ngôn ngữ là
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Số học sinh chỉ thông thạo tiếng Anh: 28-12 = 16.
Số học sinh chỉ thông thạo tiếng Nhật: 30-12 = 18.
Tổng số học sinh chỉ thông thạo một trong hai ngôn ngữ: \(16 + 18 = 34\).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Điều kiện: \(8x - 6 > 0 \Leftrightarrow x > \frac{3}{4}\).
\({\rm{lo}}{{\rm{g}}_4}\left( {8x - 6} \right) = 1 \Leftrightarrow 8x - 6 = {4^1} \Leftrightarrow x = \frac{5}{4}.\)
Câu 38
Tính \(B = \mathop {\lim }\limits_{x \to \frac{\pi }{6}} \frac{{2\tan x + 1}}{{\sin x + 1}}\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Ta có
Câu 39
Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để bất phương trình \({x^2} - (m + 2)x + 8m + 1 \le 0\) vô nghiệm.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Để bất phương trình \({x^2} - \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 \le 0\) vô nghiệm thì \({x^2} - \left( {m + 2} \right)x + 8m + 1 > 0,\forall x \in \mathbb{R}\).
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 1 > 0}\\{{\rm{\Delta }} = {{(m + 2)}^2} - 4\left( {8m + 1} \right) < 0}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow {m^2} + 4m + 4 - 32m - 4 < 0\)
\( \Leftrightarrow {m^2} - 28m < 0\)
\( \Leftrightarrow 0 < m < 28\).
Câu 40
Cho hàm số \(f(x)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu của \(f'(x)\) như sau:
Số điểm cực trị của hàm số đã cho là
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Ta thấy hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}\) và \(f'\left( x \right)\) đổi dấu khi đi qua các điểm \(x = - 2;x = 1;x = 2\).
Mà \(f'\left( { - 2} \right) = f'\left( 1 \right) = 0;f'\left( 2 \right)\) không xác định.
\( \Rightarrow \) Hàm số có 3 điểm cực trị \(x = - 2;x = 1;x = 2\).
Câu 41
Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như sau:
Số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Vậy số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là 3.
Câu 42
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 67 đến câu 69
Cho hàm số \(f\left( x \right) = 2{\rm{sin}}x - x\). \(f'\left( x \right) = 0\) khi nào
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Ta có \(f'\left( x \right) = 2{\rm{cos}}x - 1\) và \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).
Câu 43
Tập hợp nghiệm của phương trình \(f'\left( x \right) = 0\) trên đoạn \(\left[ {0;\pi } \right]\) là
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Ta có \(f'\left( x \right) = 2{\rm{cos}}x - 1\) và \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).
Khi đó với \(x \in \left[ {0;\pi } \right]\) thì \(x = \frac{\pi }{3}\).
Câu 44
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right) = 2{\rm{sin}}x - x\) trên đoạn \(\left[ {0;\pi } \right]\) là
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Ta có \(f\left( 0 \right) = 0,f\left( {\frac{\pi }{3}} \right) = \sqrt 3 - \frac{\pi }{3},f\left( \pi \right) = - \pi \)
Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \(f\left( x \right) = 2{\rm{sin}}x - x\) trên \(\left[ {0;\pi } \right]\) là \( - \pi \).
Câu 45
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 70 đến câu 71
Cho cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_1} = 3\) và công bội \(q = 5\).
Số hạn tổng quát của cấp số trên là
Lời giải
Đáp án D
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
\({u_2} = {u_1}.{q^{n - 1}} = {3.5^{2 - 1}} = 15\)
Câu 47
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 72 đến câu 73
Một xe ô tô đang chạy với vận tốc \(65{\rm{\;km}}/{\rm{h}}\) thì người lái xe bất ngờ phát hiện chướng ngại vật trên đường cách đó 50 m. Người lái xe phản ứng một giây, sau đó đạp phanh khẩn cấp. Kể từ thời điểm này, ô tô chuyển động chậm dần đều với tốc độ \(v\left( t \right) = - 10t + 20\,\,\left( {{\rm{m/s}}} \right)\), trong đó \(t\) là thời gian tính bằng giây kể từ lúc đạp phanh. Gọi \(s\left( t \right)\) là quãng đường xe ô tô đi được trong \(t\) (giây) kể từ lúc đạp phanh.
Công thức liên hệ giữa quãng đường và thời gian đi được của ô tô trên là
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Do \(s'\left( t \right) = v\left( t \right)\) nên quãng đường \(s\left( t \right)\) mà xe ô tô đi được trong thời gian \(t\) (giây) là một nguyên hàm của hàm số \(v\left( t \right)\). Ta có: \(\mathop \smallint \nolimits^ \left( { - 10t + 20} \right)dt = - 5{t^2} + 20t + C\) với \(C\) là hằng số. Khi đó, ta gọi hàm số \(S\left( t \right) = - 5{t^2} + 20t + C\).
Do \(s\left( 0 \right) = 0\) nên \(C = 0\). Suy ra \(s\left( t \right) = - 5{t^2} + 20t\).
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
- Xe ô tô dừng hẳn khi \(v\left( t \right) = 0\) hay \( - 10t + 20 = 0 \Leftrightarrow t = 2\). Vậy thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi xe ô tô dừng hẳn là 2 giây.
- Ta có xe ô tô đang chạy với tốc độ \(65{\rm{\;km/h}} \approx 18{\rm{\;m/s}}\).
Do đó, quãng đường xe ô tô còn di chuyển được kể từ lúc đạp phanh đến khi xe dừng hẳn là:
\(s\left( 2 \right) = - {5.2^2} + 20.2 = 20\left( {\rm{m}} \right)\).
Câu 49
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 74 đến câu 75
Cho \(a,b\) là các số thực dương thỏa mãn \(a,b \ne 1,\,\,{a^2} = {b^5}\sqrt a \).
Tìm \(a\) khi \(b = 8\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
\({a^2} = {b^5}\sqrt a \Leftrightarrow {a^{\frac{3}{2}}} = {b^5} = {8^5} = 32768 \Leftrightarrow a = \sqrt[3]{{{{32768}^2}}} = 1024.{\rm{\;}}\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Có \({b^5} = \frac{{{a^2}}}{{\sqrt a }} = {a^{\frac{3}{2}}} \Leftrightarrow b = {a^{\frac{3}{{10}}}}\) nên \(P = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_a}b = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_a}{a^{\frac{3}{{10}}}} = \frac{3}{{10}}\).
Câu 51
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 76 đến câu 77
Cho bất phương trình thỏa mãn \({\rm{log}}\left( {2x + {2^y}} \right) \le 1\)
Với \(y = 1\), hãy giải bất phương trình trên.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Với \(y = 1\), ta có:
\({\rm{log}}\left( {2x + 2} \right) \le 1 \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 2 > 0}\\{2x + 2 \le 10}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x > - 1}\\{x \le 4}\end{array} \Leftrightarrow - 1 < x \le 4} \right.} \right.\)
Câu 52
Có bao nhiêu cặp số nguyên dương \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn \({\rm{log}}\left( {2x + {2^y}} \right) \le 1\)
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta có:
\({\rm{log}}\left( {2x + {2^y}} \right) \le 1 \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + {2^y} > 0}\\{2x + {2^y} \le 10}\end{array} \Leftrightarrow 2x + {2^y} \le 10{\rm{\;}}} \right.\) (vì \(\left( {x;y} \right)\) nguyên dương).
\(\left( {x;y} \right)\) nguyên dương nên \(2x + {2^y} \le 10 \Rightarrow {2^y} \le 8 \Rightarrow 1 \le y \le 3\).
Với \(y = 1 \Rightarrow 2x \le 8 \Rightarrow x \le 4 \Rightarrow x \in \left\{ {1;2;3;4} \right\}\) có 4 cặp \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn.
Với \(y = 2 \Rightarrow 2x \le 6 \Rightarrow x \le 3 \Rightarrow x \in \left\{ {1;2;3} \right\}\) có 3 cặp \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn.
Với \(y = 3 \Rightarrow 2x \le 2 \Rightarrow x \le 1 \Rightarrow x = 1\) có 1 cặp \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn.
Vậy có tất cả 8 cặp \(\left( {x;y} \right)\) thỏa mãn đề bài.
Câu 53
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 78 đến câu 80
Trong một hộp có 18 quả bóng bàn loại I và 2 quả bóng bàn loại II, các quả bóng bàn có hình dạng và kích thước như nhau. Một học sinh lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 quả bóng bàn (lấy không hoàn lại) trong hộp.
Xác suất để lần thứ nhất lấy được quả bóng bàn loại II là
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Xét các biến cố:
A: "Lần thứ nhất lấy được quả bóng bàn loại II";
B: "Lần thứ hai lấy được quả bóng bàn loại II"
Xác suất để lần thứ nhất lấy được quả bóng bàn loại II là \(P\left( A \right) = \frac{2}{{20}} = \frac{1}{{10}}\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Sau khi lấy quả bóng bàn loại II thì chỉ còn quả bóng bàn loại II trong hộp. Suy ra xác suất để lần thứ hai lấy được quả bóng bàn loại II, biết lần thứ nhất lấy được quả bóng bàn loại II, là \(P\left( {B/A} \right) = \frac{1}{{19}}\).
Khi đó xác suất để cả hai lần đều lấy được quả bóng bàn loại II là:
\(P\left( C \right) = P\left( {A \cap B} \right) = P\left( A \right).P\left( {B/A} \right) = \frac{1}{{10}}.\frac{1}{{19}} = \frac{1}{{190}}.\)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Để ít nhất 1 lần lấy được quả bóng bàn loại \(I\) là:
\(P\left( {\overline C } \right) = 1 - P\left( C \right) = 1 - \frac{1}{{190}} = \frac{{189}}{{190}}\)
Câu 56
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 81 đến câu 82
Cho hình hộp \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\).
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Xét đáp án A
\(\overrightarrow {A{C_1}} + \overrightarrow {{A_1}C} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {C{C_1}} + \overrightarrow {{A_1}A} + \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {AC} + \left( {\overrightarrow {C{C_1}} + \overrightarrow {{A_1}A} } \right) = 2\overrightarrow {AC} \)
Xét đáp án B
\[\overrightarrow {A{C_1}} + \overrightarrow {C{A_1}} + 2\overrightarrow {{C_1}C} = \overrightarrow {A{C_1}} + \overrightarrow {C{A_1}} + \overrightarrow {{C_1}C} + \overrightarrow {{C_1}C} = \left( {\overrightarrow {A{C_1}} + \overrightarrow {{C_1}C} } \right) + \left( {\overrightarrow {C{A_1}} + \overrightarrow {{C_1}C} } \right) = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {{C_1}{A_1}} = \vec 0\]
Xét đáp án C
\(\overrightarrow {A{C_1}} + \overrightarrow {{A_1}C} = 2\overrightarrow {AC} \) Nên C sai
Xét đáp án D
\(\overrightarrow {C{A_1}} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {C{A_1}} = \overrightarrow {A{A_1}} = \overrightarrow {C{C_1}} \)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Xét đáp án A
\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {C{C_1}} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {C{C_1}} = \overrightarrow {A{C_1}} \)
\(\overrightarrow {A{D_1}} + \overrightarrow {{D_1}O} + \overrightarrow {O{C_1}} = \overrightarrow {AO} + \overrightarrow {O{C_1}} = \overrightarrow {A{C_1}} \)
Xét đáp án B
\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {A{A_1}} = \overrightarrow {A{B_1}} \)
\(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {D{D_1}} = \overrightarrow {A{D_1}} \)
Xét đáp án C
\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CA} = \vec 0\)
Xét đáp án D
\(\overrightarrow {A{C_1}} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {A{A_1}} \)
Câu 58
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 83 đến câu 84
Trong hệ trục tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 4t + 1}\\{y = - 2 + 3t}\end{array}} \right.\).
Một vectơ chỉ phương của \(d\) là.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Phương trình \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + at}\\{y = {y_0} + bt}\end{array}} \right.\) nhận \(\vec u = \left( {a;b} \right)\) làm vectơ chỉ phương.
Một vectơ chỉ phương của \(d\) là \(\left( { - 4;3} \right)\) hay \(\left( {4; - 3} \right)\).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta có : \(y = 0 \Leftrightarrow - 2 + 3t = 0 \Leftrightarrow t = \frac{2}{3}\)
\( \Rightarrow x = 1 - 4t = - \frac{5}{3}\)
Câu 60
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 85 đến câu 87
Cho lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) có đáy là tam giác đều cạnh a và \(A'\) cách đều 3 đỉnh của tam giác \(ABC\). Biết rằng khoảng cách giữa \(AA'\) và \(BC\) bằng \(\frac{{3a}}{4}\).
Gọi I là trọng tâm tam giác ABC. Tính khoảng cách từ I đến \({\rm{AA'}}\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(BC,I\) là trọng tâm tam giác \(ABC\).
Khi đó \(\frac{{AI}}{{AM}} = \frac{2}{3}\) nên \({\rm{d}}\left( {I,AA'} \right) = \frac{2}{3}{\rm{\;d}}\left( {M,AA'} \right) = \frac{2}{3}{\rm{\;d}}\left( {BC,AA'} \right) = \frac{1}{2}a\).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
\(AI = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}{\rm{\;suy\;ra\;}}\frac{1}{{{\rm{\;}}{{\rm{d}}^2}\left( {I,AA'} \right)}} = \frac{1}{{I{A^2}}} + \frac{1}{{IA{'^2}}} \Leftrightarrow IA' = a\)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Thể tích khối lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) là \({V_{ABC.A'B'C'}} = IA'.{S_{ABC}} = a.\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{4}\).
Câu 63
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 88 đến câu 90
Trong không gian \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( {1; - 2;3} \right),B\left( {2;5;4} \right)\).
Độ dài vec tơ \(\overrightarrow {AB} \) bằng.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
\(\overrightarrow {AB} \left( {1;7;1} \right) \Rightarrow \left| {\overrightarrow {AB} } \right| = \sqrt {{1^2} + {7^2} + {1^2}} = \sqrt {51} .\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Ta có: \(M\left( {x,y,z} \right)\)
\(\overrightarrow {MA} = 2\overrightarrow {MB} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1 = 2\left( {x - 2} \right)}\\{y + 2 = 2\left( {y - 5} \right)}\\{z - 3 = 2\left( {z - 4} \right)}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3}\\{y = 12}\\{z = 5}\end{array}} \right.} \right.\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Điểm đối xứng của M qua mặt phẳng Oxy thì ta đổi dấu của tọa độ z
Câu 66
Dựa vào thông tin cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111:
Nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.
- Nhân tố vô sinh là tất cả các nhân tố vật lí và hoá học của môi trường tác động tới đời sống của sinh vật như khí hậu, thổ nhưỡng, nước,...
- Nhân tố hữu sinh là các loài sinh vật sống trong cùng môi trường, tạo nên các mối quan hệ kí sinh, cộng sinh, hợp tác, vật ăn thịt - con mồi,... Trong nhóm nhân tố hữu sinh, nhân tố con người có ảnh hưởng lớn đến cả nhân tố vô sinh và hữu sinh.
Hình 1: Sơ đồ mô tả giới hạn sinh thái
Khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà tại đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian được gọi là giới hạn sinh thái. Giới hạn sinh thái bao gồm khoảng thuận lợi và khoảng ức chế (Hình 1). Mỗi sinh vật chỉ sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong khoảng thuận lợi, ngoài khoảng đó, hoạt động sinh lí của sinh vật bị ức chế, thậm chí sinh vật có thể bị chết nếu tác động vượt quá điểm gây chết. Ví dụ: Thực vật quang hợp mạnh ở 20 - 30°C; cây ngừng quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ thấp hơn 0°C hoặc cao hơn 40°C). Những loài có giới hạn rộng với nhiều nhân tố sinh thái thì có phạm vi phân bố rộng như chuột, ruồi, muỗi,... Những loài có giới hạn hẹp với nhiều nhân tố sinh thái thì vùng phân bố hẹp như thực vật sống dưới tán rừng, sinh vật chỉ sống ở ngoài khơi xa,...
Nhân tố sinh thái nào sau đây là nhân tố vô sinh?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Nhân tố sinh thái vô sinh là các nhân tố vật lí, hóa học của môi trường. Gió là nhân tố vô sinh, các nhân tố còn lại là nhân tố hữu sinh.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Đối với loài cá này, khoảng nhiệt độ từ 5°C đến 42°C được gọi là giới hạn sinh thái về nhiệt độ.
Giới hạn sinh thái bao gồm khoảng thuận lợi và khoảng ức chế (Hình 1). Mỗi sinh vật chỉ sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong khoảng thuận lợi, ngoài khoảng đó, hoạt động sinh lí của sinh vật bị ức chế, thậm chí sinh vật có thể bị chết nếu tác động vượt quá điểm gây chết.
Câu 68
Cho các thông tin về giới hạn nhiệt độ của các loài sinh vật dưới đây:
Loài chân bụng Hydrobia aponenis: (+1°C) – (+60°C).
Loài địa phiến: (+0,5°C) – (+24°C).
Loài chuột cái đài nguyên: (–5°C) – (+30°C).
Loài cá chép Việt Nam: (+2°C) – (+44°C).
Trong các loài trên, loài nào có khả năng phân bố rộng nhất?
Cho các thông tin về giới hạn nhiệt độ của các loài sinh vật dưới đây:
Loài chân bụng Hydrobia aponenis: (+1°C) – (+60°C).
Loài địa phiến: (+0,5°C) – (+24°C).
Loài chuột cái đài nguyên: (–5°C) – (+30°C).
Loài cá chép Việt Nam: (+2°C) – (+44°C).
Trong các loài trên, loài nào có khả năng phân bố rộng nhất?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Khi chỉ xét 1 nhân tố sinh thái trong môi trường thì loài nào có giới hạn về nhân tố đó càng rộng thì khả năng phân bố càng rộng và ngược là → Loài chân bụng Hydrobia aponensis có giới hạn nhiệt độ rộng nhất nên phân bố rộng nhất.
Câu 69
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu hỏi từ 112 đến 114
“Việt Nam là quốc gia trong khu vực có tốc độ tăng trưởng ấn tượng. GDP 6 tháng đầu năm 2022 tăng 6,42%, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,37% so với cùng kỳ, nằm trong mức kiểm soát. Năng lực sản xuất lương thực trong nước, tốc độ mở cửa kinh tế cùng chính sách linh hoạt đã giúp Việt Nam giữ đà tăng trưởng cao trong khi lạm phát vẫn ở mức thấp so với các nước. Cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng, kinh tế Indonesia 6 tháng đầu năm 2022 là 5% sau khi nền kinh tế chuyển sang tiêu dùng tư nhân và đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên, áp lực giá cả cũng buộc chính phủ phải thắt chặt tài chính, kiểm soát giá. Cùng có đà tăng trưởng như Indonesia là Malaysia. Với lợi thế là nhà xuất khẩu ròng dầu khí lớn, quốc gia xuất khẩu dầu cọ thứ hai thế giới, tăng trưởng GDP của Malaysia trong quý I/2022 là 5%, sản xuất được mở rộng, thị trường lao động phục hồi, dòng vốn FDI tăng 3 lần. Tại Singapore, với việc mở cửa từ sớm, kinh tế nước này cũng tăng trưởng tương đối ấn tượng với 4,8% trong quý 2 vừa qua. Tuy nhiên, do phụ thuộc xuất khẩu, Singapore cũng phải đối mặt với những áp lực về giá cả. Giá thực phẩm dự kiến lên 8% vào cuối năm so với mức 5,4% hiện nay. Còn tại Thái Lan, GDP trong quý I/2022 tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước, tăng nhanh hơn dự báo trước đó, nhờ các hạn chế Covid-19 được nới lỏng và xuất khẩu tăng mạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao nhất trong 13 năm, đạt 7,1% trong tháng 5, chủ yếu do tăng giá năng lượng”.
(Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
Quốc gia nào có chính phủ buộc phải thắt chặt tài chính và kiểm soát giá do áp lực giá cả trong 6 tháng đầu năm 2022?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Trong nửa đầu năm 2022, nền kinh tế Indonesia tăng trưởng 5%, chủ yếu nhờ chuyển hướng sang tiêu dùng tư nhân và đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên, cùng với tăng trưởng kinh tế, Indonesia cũng phải đối mặt với áp lực lạm phát gia tăng. Để đối phó với tình trạng này, chính phủ Indonesia đã áp dụng các biện pháp thắt chặt tài chính và kiểm soát giá cả nhằm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và bảo vệ sức mua của người dân. Cụ thể, Indonesia đã sử dụng trợ cấp và kiểm soát giá để giảm nhẹ tác động của lạm phát. Tuy nhiên, những động thái này ngày càng tốn kém, đặt ra thách thức cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, lạm phát tại Indonesia trong tháng 7/2022 đã tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy áp lực lạm phát đang gia tăng. Những biện pháp thắt chặt tài chính và kiểm soát giá của chính phủ Indonesia nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và duy trì đà tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động.
Câu 70
Quốc gia nào có năng lực sản xuất lương thực trong nước và chính sách linh hoạt giúp duy trì tăng trưởng cao và lạm phát thấp so với các nước khác?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Tăng trưởng GDP: Trong 6 tháng đầu năm 2022, GDP của Việt Nam tăng 6,42%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số CPI tháng 6/2022 tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy lạm phát được kiểm soát ở mức thấp.
Năng lực sản xuất lương thực: Việt Nam có khả năng tự sản xuất lương thực, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, giúp ổn định giá cả trong nước.
Chính sách linh hoạt: Chính phủ áp dụng các biện pháp kinh tế phù hợp, như hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư công và kiểm soát lạm phát, góp phần duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định.
Nhờ những yếu tố trên, Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế cao và giữ lạm phát ở mức thấp trong 6 tháng đầu năm 2022, so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á.
Câu 71
Quốc gia nào có nền kinh tế tăng trưởng 4,8% trong quý II/2022 nhờ mở cửa sớm, nhưng đối mặt với áp lực giá cả do phụ thuộc vào xuất khẩu?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Tăng trưởng GDP: Trong quý II năm 2022, GDP của Singapore tăng trưởng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi việc mở cửa nền kinh tế sớm sau đại dịch COVID-19, cho phép các hoạt động kinh tế phục hồi nhanh chóng.
Phụ thuộc vào xuất khẩu: Singapore là một nền kinh tế mở, phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Sự phụ thuộc này khiến Singapore dễ bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt khi các đối tác thương mại chính trải qua suy thoái hoặc biến động kinh tế.
Áp lực giá cả và lạm phát: Trong năm 2022, lạm phát tại Singapore tăng lên mức cao nhất trong 14 năm, tiếp tục xu hướng gia tăng do căng thẳng địa chính trị, giá hàng hóa toàn cầu cao hơn và sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Để chống lạm phát, Ngân hàng Trung ương Singapore đã thắt chặt chính sách tiền tệ, nhưng việc duy trì đồng đô la Singapore mạnh cũng có nguy cơ làm chậm lại nền kinh tế.
Như vậy, mặc dù Singapore đạt được tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong quý II năm 2022 nhờ mở cửa sớm, nhưng do phụ thuộc vào xuất khẩu, nước này phải đối mặt với áp lực giá cả và lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế trong nước.
Câu 72
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu 115 đến câu 117
Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 160 uỷ viên chính thức, 21 ủy viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm có 14 uỷ viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã họp 15 lần để bàn và quyết định nhiều vấn đề quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó có một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; Về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới; Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước; Về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước…
(Theo: daihoi13.dangcongsan.vn)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã họp bao nhiêu lần để bàn và quyết định các vấn đề quan trọng của Đảng và Nhà nước?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Theo đoạn trích, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã họp 15 lần để bàn và quyết định nhiều vấn đề quan trọng của Đảng và Nhà nướC. Trong các cuộc họp này, Ban Chấp hành Trung ương đã đưa ra các chủ trương, chính sách lớn nhằm phát triển kinh tế, cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, và các vấn đề khác liên quan đến sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Câu 73
Một trong những quyết sách quan trọng trong công cuộc đổi mới là việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế gì?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Một trong những quyết sách quan trọng trong công cuộc đổi mới tại Việt Nam là việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quyết định này được đưa ra tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI vào năm 1986.
Trước khi đổi mới, Việt Nam áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó nhà nước quyết định mọi hoạt động kinh tế, bao gồm sản xuất, phân phối và tiêu thụ. Tuy nhiên, với sự thay đổi của tình hình quốc tế và yêu cầu phát triển đất nước, mô hình này đã không còn phù hợp, dẫn
đến tình trạng kém hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhưng vẫn giữ vai trò lãnh đạo của Đảng và điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một sự kết hợp giữa nền kinh tế thị trường tự do và mục tiêu công bằng xã hội, bảo đảm các chính sách phát triển kinh tế phù hợp với lợi ích của đại đa số người dân, đặc biệt là tầng lớp lao động và các yếu tố xã hội quan trọng.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu vào năm 1986, khi Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diễn ra. Trong Đại hội này, Đảng đã quyết định chuyển hướng từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù những cải cách về kinh tế là yếu tố chính của công cuộc đổi mới, nhưng về chính trị và xã hội cũng đã có những thay đổi quan trọng.
Đặc biệt, trong giai đoạn từ sau năm 1986, chính trị và xã hội Việt Nam đã thực hiện những bước cải cách về mặt tổ chức và quản lý, cùng với việc phát triển các cơ chế giám sát, cải cách hành chính, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đây là thời điểm mà Việt Nam mở cửa với thế giới, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, và tiếp tục triển khai những chính sách đổi mới để thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Mặc dù một số chính sách về chính trị và xã hội đã được thảo luận và triển khai từ những năm đầu sau 1975, nhưng việc thực hiện đổi mới có chiều sâu và toàn diện nhất, bao gồm cả các vấn đề xã hội và chính trị, chính thức bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986.
Câu 75
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 118 đến 120
Việt Nam vươn lên vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu hàng dệt may
Dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may năm nay sẽ cán đích gần 44 tỷ USD
Nguồn: Tổng cục Hải quan (2010-2023): Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2024)
Với kết quả trên, Việt Nam có thể vươn lên vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu dệt may, chỉ xếp sau Ấn Độ.
Dẫn số liệu thống kê, ông Hoàng Mạnh Cầm, Phó Chánh Văn phòng, Người phát ngôn Vinatex cho hay Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may tốt nhất trong các cường quốc xuất khẩu dệt may thế giới. Cụ thể, tính hết năm 2024, xuất khẩu dệt may có thể đạt từ 43,4 - 43,5 tỷ USD, tăng trưởng 2 con số. Đây cũng là kết quả nổi bật của ngành dệt may Việt Nam khi đặt trong bối cảnh xuất khẩu của nhiều quốc gia đang có dấu hiệu chững lại, thậm chí là sụt giảm. Đại diện Vinatex dẫn chứng, ngay sau Việt Nam là Ấn Độ, xuất khẩu dệt may cũng chỉ tăng trưởng từ 6,9 - 7%, mặc dù là nước có dòng sản phẩm và lợi thế địa lý rất gần Bangladesh nên sẽ là nước hưởng lợi nhiều nhất bởi xu hướng dịch chuyển đơn hàng từ Bangladesh trong năm vừa qua. Còn đối với Trung Quốc, sau 11 tháng xuất khẩu dệt may thu về khoảng 273,4 tỷ USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước, tuy vậy với mặt hàng may mặc, Trung Quốc mới xuất khẩu được 144 tỷ USD (giảm 2,8%), còn mặt hàng dệt sợi (là thế mạnh của Trung Quốc) xuất khẩu được 129 tỷ USD, tăng 3,7%. Cũng theo ông Cầm, "đối thủ" mạnh nhất của Việt Nam là Bangladesh (qua tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Trung ương Bangladesh), sau 10 tháng xuất khẩu dệt may của nước này giảm 3,7% so với cùng kỳ và xuất khẩu mới thu về được 27,7 tỷ USD. Như vậy, mỗi tháng nước này xuất khẩu từ 2,8 - 3 tỷ USD, giảm mạnh so với mức đỉnh cao năm 2022 (mỗi tháng xuất khẩu trên 4 tỷ USD).
Dù vậy, đại diện Vinatex cũng nhấn mạnh, kết quả trên có thể chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian, bởi qua theo dõi tại Mỹ và EU, xuất khẩu của Bangladesh đang có phục hồi về thị phần trong tháng 9 và tháng 10, do vậy, khả năng Bangladesh sẽ sớm phục hồi xuất khẩu dệt may (nếu theo kịch bản bình thường sẽ phục hồi sau quý 2/2025) lúc đó sự cạnh tranh gay gắt sẽ quay lại.
Đến nay, các doanh nghiệp đã tận dụng thị trường và có đơn hàng đến hết quý I, thậm chí quý II/2025. Theo các doanh nghiệp, tín hiệu tăng trưởng tốt hơn khi kinh tế của các thị trường nhập khẩu chính như Mỹ và EU phục hồi, nhu cầu chi tiêu của người dân được cải thiện. Do đó, dự báo xuất khẩu nửa đầu năm tới sẽ tích cực. Toàn ngành dệt may đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt khoảng 48 tỷ USD.
Việt Nam dự kiến đạt 44 tỷ USD xuất khẩu dệt may năm 2024, trong khi đối thủ như Bangladesh giảm 3,7% kim ngạch. Trong dài hạn, để giữ vững vị trí thứ hai thế giới, Chính phủ Việt Nam nên ưu tiên chính sách nào dưới đây?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp quy trình sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn bền vững quốc tế. Tiêu chuẩn bền vững (như trách nhiệm xã hội, môi trường) là yếu tố quan trọng để Việt Nam cạnh tranh tại các thị trường lớn như Mỹ và EU. Đây là chiến lược dài hạn giúp ngành dệt may duy trì vị trí trong chuỗi giá trị cao hơn.
A. Tăng cường đầu tư vào các khu công nghiệp dệt may nhằm thu hút vốn FDI từ các nước phát triển.
Sai: Thu hút FDI là cần thiết để phát triển công nghiệp, nhưng không trực tiếp nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế trong bối cảnh yêu cầu về bền vững và chất lượng sản phẩm ngày càng cao.
C. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại tại thị trường châu Phi và Nam Mỹ.
Sai: Xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, nhưng không giải quyết được cốt lõi về năng lực cạnh tranh trong dài hạn.
D. Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu cho tất cả các doanh nghiệp dệt may trong nước.
Sai: Chính sách này giúp giảm chi phí tạm thời nhưng không giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, yếu tố dễ bị tác động bởi khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 76
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại quốc tế giữa doanh nghiệp dệt may Việt Nam và nhà nhập khẩu tại EU, doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn phương án nào sau đây để giải quyết tranh chấp một cách hợp pháp?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trọng tài quốc tế là phương án phổ biến và hợp pháp trong các giao dịch quốc tế, đảm bảo công bằng và nhanh chóng, thường được ghi rõ trong hợp đồng.
A. Khởi kiện tại tòa án thương mại Việt Nam để đảm bảo quyền lợi.
Sai: Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền xử lý các tranh chấp quốc tế trừ khi được cả hai bên thỏa thuận. Việc khởi kiện tại tòa trong nước không được các bên quốc tế ưu tiên vì thiếu tính công bằng trung lập.
B. Yêu cầu Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đứng ra hòa giải.
Sai: VCCI có thể đóng vai trò hỗ trợ hòa giải, nhưng không có quyền lực pháp lý ràng buộc như trọng tài quốc tế.
D. Đề nghị Chính phủ Việt Nam can thiệp để giải quyết tranh chấp.
Sai: Chính phủ không tham gia trực tiếp vào tranh chấp thương mại, vì điều này vi phạm nguyên tắc tự do thương mại và hợp đồng giữa các bên.
Câu 77
Trong bối cảnh ngành dệt may Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, nhưng phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, nếu xảy ra khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam cần đưa ra chiến lược nào để đảm bảo không chỉ duy trì sản xuất mà còn giữ vững vị thế trên thị trường quốc tế?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển các nguồn nguyên liệu thay thế trong nước, đồng thời xây dựng hệ sinh thái chuỗi cung ứng bền vững. Việc này giúp giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu, tăng tính chủ động trong sản xuất và đảm bảo bền vững cho ngành dệt may trong bối cảnh khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu.
A. Chuyển đổi toàn bộ mô hình sản xuất sang các sản phẩm có chi phí thấp, dễ sản xuất.
Sai: Tập trung vào sản phẩm giá rẻ sẽ làm giảm giá trị gia tăng của ngành, không phù hợp với xu hướng tiêu dùng quốc tế hiện tại, đặc biệt tại thị trường Mỹ và EU.
C. Tăng cường tìm kiếm đối tác cung cấp nguyên liệu từ các quốc gia khác để giảm phụ thuộc vào một nguồn nhập khẩu.
Sai: Giảm phụ thuộc vào một nguồn nhập khẩu là tốt, nhưng không loại bỏ được sự phụ thuộc tổng thể vào nguyên liệu nhập khẩu.
D. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may có giá trị gia tăng thấp để tăng doanh thu và đảm bảo dòng tiền.
Sai: Tăng xuất khẩu sản phẩm giá trị thấp không phải là chiến lược bền vững và không tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài.
Đoạn văn 12
Bây giờ thì khác hẳn, Hồng bị mắng luôn luôn. Động một tí gì u cũng mắng. Nói một mình, mắng! Vấp ngã, mắng! Đi chậm, mắng! Bữa ăn, không có thức ăn, ngả ngốn không ăn được: mắng!... Như vậy kể cũng còn đáng tội. Nhưng lại còn những cái không phải tội Hồng: thí dụ như nhà bẩn, nhà lắm ruồi vào, con chó bới vườn trầu, hay thằng Thiên ngã, thằng Thiên khóc... đâu có phải tại Hồng. Hồng làm sao cho không thế được? Ấy thế mà u cũng cứ Hồng mà mắng. Hồng mếu mếu suốt ngày vì phải mắng. Nhưng Hồng không dám khóc, Hồng chỉ cố tránh thầy u, lẩn lút ra vườn, chơi một mình.
(Nam Cao, Bài học quét nhà)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, tâm trạng của Hồng được miêu tả qua hành động và suy nghĩ của nhân vật. Hồng phải chịu nhiều sự trách mắng từ u, kể cả khi không làm gì sai. Điều này khiến Hồng rơi vào trạng thái buồn bã, thể hiện qua chi tiết “mếu mếu suốt ngày vì phải mắng” nhưng không dám khóc.
Ngoài ra, Hồng chọn cách lẩn tránh để đối phó với sự quở trách của thầy u, thể hiện qua hành động “lẩn lút ra vườn, chơi một mình”. Sự lẩn tránh này cho thấy Hồng muốn thoát khỏi áp lực và sự căng thẳng trong gia đình, phản ánh trạng thái tâm lý sợ hãi và cô đơn.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, Nam Cao tập trung khắc họa tình cảnh đau khổ và cô đơn của Hồng khi bị u trách mắng một cách bất công. Không có chi tiết nào cho thấy thầy (cha của Hồng) bảo vệ Hồng hay can thiệp để ngăn cản những lời mắng mỏ từ u. Hồng phải tự mình chịu đựng, thậm chí phải “lẩn lút ra vườn, chơi một mình” để tránh thầy u.
Nếu thầy có bảo vệ Hồng, tâm trạng và hành động của Hồng sẽ không đến mức lẩn tránh và mếu máo suốt ngày. Hồng hoàn toàn bị cô lập về mặt tình cảm và không có điểm tựa nào trong gia đình.
Câu 80
Câu “Nói một mình, mắng! Vấp ngã, mắng! Đi chậm, mắng! Bữa ăn, không có thức ăn, ngả ngốn không ăn được: mắng!..”..
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu trên là gì?
Câu “Nói một mình, mắng! Vấp ngã, mắng! Đi chậm, mắng! Bữa ăn, không có thức ăn, ngả ngốn không ăn được: mắng!..”..
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu trên là gì?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Điệp từ: Từ “mắng” được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh sự bất công và áp lực mà Hồng phải chịu. Việc lặp đi lặp lại từ này tạo cảm giác nặng nề, bức bối, khiến người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tình cảnh của Hồng.
Liệt kê: Các hành động bị u trách mắng như “nói một mình”, “vấp ngã”, “đi chậm”, “bữa ăn không có thức ăn” được liệt kê liên tiếp. Biện pháp này làm nổi bật tính vô lý và bất công trong cách đối xử của u với Hồng.
Câu 81
Đặt mình vào vị trí của Hồng, bạn sẽ làm gì để giảm bớt những cảm xúc tiêu cực khi liên tục bị trách mắng?
Đặt mình vào vị trí của Hồng, bạn sẽ làm gì để giảm bớt những cảm xúc tiêu cực khi liên tục bị trách mắng?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong tình huống của Hồng, cách giải quyết tích cực nhất để giảm bớt cảm xúc tiêu cực là nói chuyện thẳng thắn với u về cảm xúc của mình. Đây là một cách đối thoại trực tiếp, giúp Hồng có cơ hội bày tỏ nỗi lòng, giải thích cảm giác bị tổn thương khi phải chịu những lời trách mắng vô lý.
Cách này không chỉ giúp giảm bớt sự hiểu lầm mà còn có thể làm thay đổi thái độ của u, tạo sự kết nối tốt hơn trong mối quan hệ gia đình.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn trích thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nam Cao qua việc miêu tả chân thực và sâu sắc tâm trạng của Hồng, một đứa trẻ bị trách mắng vô cớ và chịu đựng sự bất công trong gia đình. Tâm trạng buồn bã, cô đơn của Hồng được khắc họa qua những chi tiết như “mếu mếu suốt ngày”, “không dám khóc”, “lẩn lút ra vườn, chơi một mình”.
Những miêu tả này thể hiện sự đồng cảm của Nam Cao với những nỗi đau khổ, sự cô đơn của con người, đặc biệt là những người nhỏ bé và yếu thế trong xã hội. Qua đó, nhà văn gửi gắm thông điệp nhân văn: cần trân trọng và thấu hiểu nỗi lòng của những con người bị áp bức, tổn thương.
Đoạn văn 13
Được đắm mình trong tuổi trẻ, chắc hẳn ai trong số chúng ta cũng đều có ước mơ. Có câu nói “Sống mà không có ước mơ thì chỉ là tồn tại”. Một người có thể có rất nhiều ước mơ, ước mơ không chỉ dừng lại với định nghĩa “giàu” hay “nghề nghiệp mong muốn”. Định nghĩa ước mơ vốn rất đơn giản, là những gì mà ta khao khát, có thể là “một cơ thể khỏe mạnh”, “được đi lại bằng chính đôi chân của mình” hay “được mọi người yêu quý”,… Ước mơ là những mong muốn, ấp ủ của con người, và bởi lẽ không thể có hay phải nỗ lực rất nhiều mới có thể chạm tới nên ước mơ thật đáng quý.
Tuổi trẻ, cái tuổi mà con người ta luôn ao ước trở lại, là thứ mang cho ta nhiều hoài bão, kỉ niệm nhất. “Tuổi trẻ như một cơn mưa rào, dù có bị cảm lạnh vì tắm mưa vẫn muốn được quay lại để ướt thêm lần nữa” (Trích “You are the apple of my eyes”). Bởi lẽ, dáng vẻ nỗ lực vì tương lai, vì khát vọng của bản thân luôn là dáng vẻ đáng nhớ nhất trong lòng mỗi người. Và có lẽ là vì ta còn quá trẻ để mất, tuổi trẻ ta “cháy” hết mình với đam mê, với hoài bão, để sau này dù có không đạt được ước mơ thì vẫn thầm cảm ơn bản thân vì đã thật nỗ lực.
(Dương Gia Linh, Sống hết mình vì tuổi trẻ)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Tác giả định nghĩa ước mơ bằng những từ ngữ rất đơn giản: “Ước mơ là những gì mà ta khao khát”. Đây là định nghĩa ngắn gọn và bao quát nhất, nhấn mạnh rằng ước mơ không giới hạn trong một hình thức cụ thể như “giàu sang” hay “nghề nghiệp mong muốn”. Thay vào đó, nó bao gồm bất kỳ điều gì mà con người thực sự mong muốn đạt được, chẳng hạn như “một cơ thể khỏe mạnh”, “được đi lại bằng chính đôi chân của mình”, hoặc “được mọi người yêu quý”.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, hình ảnh “cơn mưa rào” được dùng để tượng trưng cho tuổi trẻ. Câu văn “Tuổi trẻ như một cơn mưa rào, dù có bị cảm lạnh vì tắm mưa vẫn muốn được quay lại để ướt thêm lần nữa” nhấn mạnh rằng tuổi trẻ là khoảng thời gian tươi đẹp, rực rỡ và tràn đầy sức sống, giống như một cơn mưa rào mang đến sự mát mẻ và mới mẻ cho cuộc sống.
Ngay cả khi tuổi trẻ mang đến khó khăn (ví dụ như cảm lạnh khi tắm mưa), những trải nghiệm đó vẫn thật đáng nhớ và đáng trân trọng. Chính sự hồn nhiên, nhiệt huyết, và những kỷ niệm đẹp của tuổi trẻ khiến con người luôn muốn quay lại, dù chỉ để sống lại cảm giác ấy một lần nữa.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Để tận dụng thời gian tuổi trẻ một cách hiệu quả và theo đuổi ước mơ, việc tập trung vào việc học tập và phát triển bản thân là yếu tố quan trọng nhất. Tuổi trẻ là thời điểm con người có nhiều năng lượng, thời gian và khả năng học hỏi. Việc đầu tư vào việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và cải thiện bản thân sẽ giúp tạo nền tảng vững chắc để thực hiện ước mơ trong tương lai. Hành động này không chỉ giúp phát triển bản thân mà còn gia tăng cơ hội thành công trong việc đạt được ước mơ.
B. Chỉ nghĩ đến ước mơ mà không hành động: Đây là sự thiếu hành động. Mặc dù ước mơ là quan
trọng, nhưng nếu chỉ suy nghĩ mà không hành động, ước mơ sẽ mãi là điều xa vời. Hành động cụ thể và quyết tâm là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu.
C. Chờ đợi một cơ hội phù hợp mà không cần nỗ lực: Đây là cách tiếp cận thụ động và không chủ động. Việc chỉ chờ đợi cơ hội mà không nỗ lực là cách làm không hiệu quả. Cơ hội sẽ không đến nếu ta không chủ động chuẩn bị và nỗ lực.
D. Tạm gác ước mơ sang một bên để ưu tiên những việc khác: Sai vì ước mơ là động lực để sống và phấn đấu. Nếu tạm gác ước mơ, con người sẽ thiếu động lực và mục tiêu, làm giảm sự phát triển cá nhân và sự nhiệt huyết trong cuộc sống.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Đoạn trích tập trung vào việc tầm quan trọng của ước mơ và sự nỗ lực của con người để đạt được ước mơ trong độ tuổi trẻ. Tác giả miêu tả tuổi trẻ như một khoảng thời gian nhiều hoài bão, khao khát và đầy đam mê để chạm tới những ước mơ, dù có thể không đạt được. Hình ảnh “cơn mưa rào” cũng được dùng để tượng trưng cho sự trẻ trung và những kỷ niệm đáng nhớ trong cuộc sống, nhưng thông điệp chính vẫn là ước mơ và sự nỗ lực để thực hiện chúng.
Câu 87
Câu “Tuổi trẻ ta “cháy” hết mình với đam mê, với hoài bão, để sau này dù có không đạt được ước mơ thì vẫn thầm cảm ơn bản thân vì đã thật nỗ lực”?
Từ nào dưới đây có nghĩa gần giống với từ “cháy” trong câu trên:
Câu “Tuổi trẻ ta “cháy” hết mình với đam mê, với hoài bão, để sau này dù có không đạt được ước mơ thì vẫn thầm cảm ơn bản thân vì đã thật nỗ lực”?
Từ nào dưới đây có nghĩa gần giống với từ “cháy” trong câu trên:
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong câu này, từ “cháy” được dùng để chỉ sự nhiệt huyết, hết mình, dốc hết sức trong việc theo đuổi đam mê và hoài bão trong tuổi trẻ. Khi một người “cháy” hết mình với điều gì, nghĩa là họ dành tất cả năng lượng, tình cảm, và sự nỗ lực cho mục tiêu đó.
A. Phá hủy: Không phù hợp vì “phá hủy” mang nghĩa tiêu cực, không liên quan đến sự nhiệt huyết hay nỗ lực.
B. Nở rộ: Mặc dù có nghĩa phát triển mạnh mẽ, nhưng “nở rộ” không thể diễn tả được sự cháy bỏng hay dốc hết sức như “cháy”.
C. Hăng say: Đúng nhất, vì “hăng say” có nghĩa là làm việc với đầy nhiệt huyết, nỗ lực hết mình, giống như cách sử dụng từ “cháy” trong câu này.
D. Mờ nhạt: Sai vì “mờ nhạt” chỉ sự thiếu nổi bật, không có sự nỗ lực hay nhiệt huyết, ngược lại với ý nghĩa của “cháy”.
Đoạn văn 14
1. In recent years, there has been a significant rise in the popularity of online gaming. People from all over the world are joining virtual communities, competing, and enjoying the sense of belonging and excitement that gaming offers. Whether they are playing solo or with friends, online gaming has become a global phenomenon.
2. One of the main reasons for this growth is the accessibility of online games. Players can join games anytime, from anywhere, as long as they have an internet connection. This convenience has made online gaming popular among people of all ages, from young children to adults.
3. Another reason for the success of online gaming is the development of better graphics and more engaging storylines. Game developers have put in a lot of effort to create realistic environments, making the gaming experience more immersive and exciting for players. Players can now explore different worlds and interact with others in ways that were previously impossible.
4. Social interaction is another key factor in the appeal of online gaming. Many games allow players to communicate with each other through voice chats and text messaging, which fosters a sense of community. This aspect of gaming has led to the rise of online friendships, with players often forming close bonds with others around the world.
5. While online gaming has many benefits, there are also some concerns. Excessive gaming can lead to addiction and may affect a person's social life or school/work performance. It is important for players to find a balance between gaming and their other responsibilities.
6. Despite these concerns, online gaming continues to grow in popularity, and its influence on entertainment, social interactions, and technology is undeniable. It will likely remain an integral part of the entertainment industry for many years to come.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B đúng vì bài viết chủ yếu nói về sự phát triển và lợi ích của game trực tuyến.
A sai vì bài không chỉ tập trung vào nguy hiểm của game trực tuyến mà chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan.
C sai vì không có phần nào đề cập sâu về tác động của game trực tuyến đối với sức khỏe.
D sai vì bài không nói về lịch sử của game trực tuyến mà tập trung vào sự phát triển và lợi ích hiện tại.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C đúng vì bài viết đề cập đến sự tiện lợi và khả năng tiếp cận game trực tuyến bất cứ lúc nào và ở đâu, là lý do chính giúp game trực tuyến trở nên phổ biến.
A sai vì không nói đến giá thành của game trực tuyến.
B sai vì mặc dù game trực tuyến có sự tham gia toàn cầu, nhưng không phải là lý do chính.
D sai vì đồ họa tốt hơn là một yếu tố quan trọng nhưng không phải là lý do chính của sự phổ biến.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B đúng vì bài viết nhấn mạnh sự phát triển của đồ họa và cốt truyện hấp dẫn, giúp nâng cao trải nghiệm chơi game.
A sai vì mặc dù chơi game với nhiều người là một yếu tố quan trọng, nhưng đồ họa và cốt truyện mới là yếu tố làm game thú vị hơn.
C sai vì bài không nói đến giá cả của game.
D sai vì chơi với bạn bè là một phần của sự hấp dẫn, nhưng không phải là yếu tố chính trong đoạn này.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B đúng vì đoạn văn nói về cách game trực tuyến giúp người chơi giao tiếp và kết bạn, tạo ra cộng đồng.
A sai vì không đề cập đến việc giao tiếp giúp người chơi giỏi hơn trong game.
C sai vì đoạn văn không tập trung vào việc gia tăng sự cạnh tranh mà vào việc giao tiếp và tạo dựng tình bạn.
D sai vì không nói rằng giao tiếp trực tuyến giúp người chơi cải thiện kỹ năng chơi game.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C đúng vì đoạn văn đề cập đến việc chơi game quá mức có thể dẫn đến nghiện và ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác trong cuộc sống như công việc hoặc học hành.
A sai vì không có đề cập đến vấn đề sức khỏe vật lý.
B sai vì không nói về ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ xã hội mà chỉ đề cập đến cuộc sống nói chung.
D sai vì không nhắc đến vấn đề chi phí trong bài viết.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B đúng vì đoạn văn nói rằng game trực tuyến sẽ tiếp tục phát triển và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành công nghiệp giải trí trong tương lai.
A sai vì không có thông tin nào nói rằng game sẽ mất đi sự phổ biến.
C sai vì không có thông tin nào nói rằng game sẽ bị thay thế.
D sai vì không có đề cập đến việc game sẽ trở nên khó tiếp cận hơn trong tương lai.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C đúng vì bài viết chủ yếu có tone tích cực, nhấn mạnh lợi ích và sự phát triển của game trực tuyến.
A sai vì không có sự chỉ trích nào trong bài viết.
B sai vì dù có nói đến một số vấn đề, nhưng tone chung là tích cực.
D sai vì tone không tiêu cực mà là tích cực, mặc dù có đề cập đến một số vấn đề.
Đoạn văn 15
1. Plastic pollution has become one of the biggest environmental challenges in recent decades. It is estimated that over 8 million tons of plastic waste end up in the oceans every year, harming marine life and entering the food chain. The production and consumption of single-use plastics,
such as plastic bottles, straws, and packaging, contribute significantly to the growing problem.
2. Scientists have warned that if current trends continue, there could be more plastic than fish in the oceans by 2050. The breakdown of plastic waste takes hundreds of years, and microplastics have already been found in the most remote parts of the Earth, including the Arctic.
3. To combat plastic pollution, many countries and organizations have started initiatives to reduce plastic use. Bans on plastic bags, incentives for recycling, and research into biodegradable alternatives are among the most effective measures. However, global cooperation is crucial for success, as plastic waste does not recognize borders.
4. Consumers also have a role to play. Reducing plastic consumption by choosing reusable products, supporting sustainable brands, and advocating for better waste management systems can help reduce the amount of plastic entering the environment.
5. The issue of plastic pollution is urgent and requires action from governments, corporations, and individuals. If no immediate action is taken, the environmental impact will only worsen, and the world will face irreversible damage to ecosystems and biodiversity.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C: Tiêu đề phù hợp nhất với nội dung bài đọc, tập trung vào sự đe dọa ngày càng tăng của nhựa trong đại dương và tác động của nó.
A: Chỉ nói đến đời sống biển, không toàn diện.
B: Nhấn mạnh nỗ lực, không phải mối đe dọa.
D: Quá hẹp, không bao quát bài đọc.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B: "Over 8 million tons" trong đoạn 1 đề cập đến lượng rác nhựa trôi vào đại dương mỗi năm.
A: Không chỉ đề cập chai nhựa.
C: Không nhắc đến sản xuất bao bì.
D: Không phải tiêu thụ nhựa toàn cầu.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C: "Breakdown" trong đoạn 2 ám chỉ quá trình nhựa phân hủy thành vi nhựa, như đã nói rõ trong bài.
A: Không đề cập đến toàn bộ quy trình phân hủy.
B: Không liên quan đến thất bại tái chế.
D: Không nói đến việc giảm sử dụng nhựa.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
A: "Biodegradable alternatives" trong đoạn 3 được định nghĩa là các sản phẩm tự phân hủy mà không gây hại đến môi trường.
B: Không chỉ nói đến tái chế.
C: Không đề cập đến các sản phẩm tái sử dụng.
D: Không liên quan đến xử lý hóa học.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Đoạn 4 không đề cập đến việc tỷ lệ tái chế nhựa toàn cầu đang cải thiện.
A, B, C: Đều được đề cập trong đoạn.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B: Đoạn 1 nêu rõ các loại nhựa sử dụng một lần như chai nhựa, ống hút là nguyên nhân chính gây ra vấn đề.
A: Không phải vấn đề nhỏ.
C: Không nhắc đến chai nhựa là ít gây hại nhất.
D: Đời sống biển không phải nhóm duy nhất bị ảnh hưởng.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
C: Đoạn 4 khuyến khích người tiêu dùng thay đổi thói quen tiêu thụ để giảm rác thải nhựa.
A: Trái với ý chính của đoạn.
B: Không chỉ phụ thuộc vào doanh nghiệp.
D: Tái chế không phải cách duy nhất.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
B: Các đoạn 3, 4 và 5 nhấn mạnh cần sự hợp tác giữa cá nhân, chính phủ và doanh nghiệp để giải quyết vấn đề.
A: Không chỉ tập trung vào chính phủ.
C: Không tự động tái chế mà không cần nỗ lực.
D: Không chỉ tập trung vào sản phẩm bền vững.
Đoạn văn 16
PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC
3.1. LOGIC, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 94
Có 6 người U, V, W, Y, Z, T ngồi thành 2 hàng và 3 cột như hình vẽ (cùng nhìn lên sân khấu), thỏa mãn các điều kiện sau:
- Z ở vị trí thứ 5.
- Y ngồi ngay sau W.
- U không cùng hàng với V
SÂN KHẤU
1 |
2 |
3 |
|
|
|
4 |
5 |
6 |
Z |
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Vì Y ngồi ngay sau W, nên Y phải ngồi ở hàng 2. Mà Z đã ngồi ở vị trí thứ 5 nên Y phải ngồi ở vị trí thứ 4 hoặc 6. Do đó Y luôn phải ngồi cùng hàng với Z.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết ta có bảng sau:
Sân khấu
1 |
2 |
3 |
U |
T |
W |
4 |
5 |
6 |
Z |
Vì Y ngồi ngay sau W nên Y ngồi ở vị trí thứ 6 ⇒V ngồi ở vị trí thứ 4.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết ta có bảng sau:
Sân khấu
1 |
2 |
3 |
U |
||
4 |
5 |
6 |
Z |
Vì U không cùng hàng với V nên V ngồi hàng thứ hai.
Vì Y ngồi ngay sau W nên Y, W ngồi cùng 1 hàng ⇒ T và V ngồi cùng một hàng, vậy V ngồi sau T.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
+ Nếu T ngồi ở vị trí 1 ⇒ W ngồi ở vị trí 3, Y ngồi ở vị trí 6.
Và không có dữ kiện tìm vị trí chính xác của U, V ⇒ Loại đáp án A.
+ Nếu V ngồi ở vị trí 2 ⇒ Không thể xác định W, Y ngồi ở cột nào ⇒ Loại đáp án B.
+ Nếu V ngồi ở vị trí 3 ⇒ W ngồi ở vị trí 1, Y ngồi ở vị trí 4.
Lại có U không cùng hàng với V ⇒ U ngồi ở vị trí 6 ⇒ người T ngồi ở vị trí 2.
Đoạn văn 17
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 95 đến 98
Tại một cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/7 có 7 nhân viên thay phiên nhau làm việc theo ca, gồm 3 nam là M, N, P và 4 nữ là Q, R, S, T. Trong mỗi ca chỉ có một nhân viên làm việc. Thông tin dưới đây được ghi nhận từ 7 ca làm việc liên tiếp gần đây nhất, ca làm gần nhất theo thứ tự là ca thứ 7:
- Các nhân viên không được đăng ký 2 ca làm việc liên tiếp.
- Ca làm việc gần đây nhất do một nhân viên nam đảm nhận.
- R đã làm 3 ca.
- P thích thầm T nên luôn đến đón T về sau khi T tan làm.
- Một nhân viên nam khi nhận giao ca từ T đã thấy P đến đón T ở chỗ làm.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
- Ca làm việc gần đây nhất (ca thứ 7) do một nhân viên nam đảm nhận => Loại A.
- Một nhân viên nam khi nhận giao ca từ T đã thấy P đến đón T ở chỗ làm. => T có ca làm việc trong 7 ca gần nhất và liền sau ca của T là ca của một nhân viên nam khác P => Loại B (vì T không có ca làm việc) và loại C (vì liền sau T là một nhân viên nữ).
Vậy đáp án đúng là D.
Câu 108
Hai ca làm nào sau đây được đảm nhận bởi hai nhân viên khác giới tính nếu T làm ở vị trí thứ 6?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Vì T làm ở vị trí thứ 6 và vị trí thứ 7 là nam nên ca 6 và ca 7 là hai ca làm đảm nhiệm bởi 2 nhân viên khác giới tính.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta sẽ xét từng đáp án để xem trường hợp nào vẫn KHÔNG xác định được chính xác ca làm việc của T => Loại trường hợp đó.
Xét đáp án A :
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nhân viên |
R |
Q/S/M/N/P |
R |
Q/S/M/N/P |
R |
T |
M/N |
R |
T |
M/N |
R |
Q/S/M/N/P |
R |
M/N/P |
=> Không xác định được chính xác ca làm việc của T => Loại A.
Xét đáp án B :
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nhân viên |
|
R |
|
R |
R |
M/N/P |
Nếu ca thứ 2 là R thì bắt buộc ca thứ 4 và ca thứ 6 phải là R => Không thể xác định được ca của T (vì liền sau T là một nhân viên nam khác P) => Loại B.
Xét đáp án C :
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nhân viên |
R |
Q/S/M/N/P |
R |
Q/S/M/N/P |
R |
T |
M/N |
|
R |
Q/S/M/N/P |
R |
T |
M/N |
R |
M/N/P |
=> Không xác định được chính xác ca làm việc của T => Loại C.
Vậy chọn phương án D
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta sẽ xét từng đáp án để xem trường hợp nào vẫn CÓ THỂ ĐÚNG => Loại trường hợp đó.
Xét đáp án A :
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nhân viên |
R |
Q/S |
R |
T |
M |
R |
M/N/P |
=> Trường hợp trên vẫn có thể đúng => Loại A.
Xét đáp án B :
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nhân viên |
R |
T |
R |
Q/S |
R |
T |
M/N |
|
R |
Q/S |
R |
T |
R |
T |
M/N |
=> Trường hợp trên vẫn có thể đúng => Loại B.
(Lưu ý : liền sau T là một nam khác P nhưng đề không yêu cầu luôn luôn nên chỉ cần 1 lần liền sau T thỏa mãn một nam khác P là được. Do đó trường hợp trên vẫn thỏa.)
Xét đáp án C:
Từ bảng ở cẩu A ta thấy P vẫn có thể làm việc ở ca thứ 7 => Loại C.
Vậy đáp án đúng là D.
Đoạn văn 18
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 99 đến 102
Biểu đồ tròn bên dưới thể hiện cơ cấu số sản phẩm bán được của 1 cửa hàng thời trang trong 1 tháng. (Đơn vị: %)
Câu 111
Nếu tổng doanh thu từ tất cả các mặt hàng là 1 tỷ đồng, thì doanh thu từ mặt hàng "Áo" là bao nhiêu?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Doanh thu từ mặt hàng “Áo" là:1.50% = 0,5 tỷ đồng.
Câu 112
Giả sử mặt hàng "Giày" , "Áo" và "Phụ kiện" bán ra được 420 sản phẩm, thì số lượng sản phẩm bán ra của "Quần" là?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Tổng phần trăm của các mặt hàng "Giày", "Áo" và "Phụ kiện" là: 15% + 50% + 5% = 70%.
Số lượng sản phẩm "Giày", "Áo" và "Phụ kiện" bán ra là 420 sản phẩm, tương ứng với 70%.
⇨ Số lượng sản phẩm tương ứng với 1% là: \(\frac{{420}}{{70\% }} = 600\) sản phẩm.
Số lượng sản phẩm "Quần" bán ra là: 600.30% = 180
Câu 113
Nếu mặt hàng "Phụ kiện" tăng 80%, thì mặt hàng “Giày” phải giảm bao nhiêu phần trăm so với tỉ lệ hiện tại để tổng tỉ lệ phần trăm của biểu đồ vẫn giữ nguyên là 100%?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Tỉ lệ phần trăm tăng thêm của "Phụ kiện" sẽ là: 5%.80% = 4%.
Để tổng tỉ lệ phần trăm vẫn là 100%, "Giày" phải giảm sao cho bù lại 4% tăng thêm của "Phụ kiện".
Vậy “Giày” cần giảm là: \(\frac{{4\% }}{{15\% }} = 26,67\% \)
Câu 114
Nếu tổng doanh thu của cửa hàng trong tháng là 1 tỷ đồng, biết rằng doanh thu từ phụ kiện chiếm 5% và giá trị trung bình của mỗi sản phẩm phụ kiện bán được là 500 nghìn đồng, thì số lượng phụ kiện đã bán ra là
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Tổng doanh thu của cửa hàng là 1 tỷ đồng.
Doanh thu từ phụ kiện chiếm 5%, vậy doanh thu của phụ kiện là:
1.000.000.000 x 5% = 50.000.000 đồng.
Giá trị trung bình của mỗi sản phẩm phụ kiện bán được là 500.000 đồng.
Số lượng phụ kiện đã bán ra được tính bằng cách chia doanh thu phụ kiện cho giá trị trung bình mỗi sản phẩm: 50.000.000 / 500.000 = 100 sản phẩm.
Đoạn văn 19
3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:
Theo thuyết va chạm thì trong một hệ thống, các phân tử có thể tương tác với nhau, chúng có thể va chạm vào nhau. Điều này, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng diễn biến của một phản ứng hóa học. Khi số va chạm càng lớn, phản ứng xảy ra càng nhanh. Nhưng không phải tất cả mọi va chạm đều dẫn đến tạo sản phẩm. Khi tăng nhiệt độ lên cao, trạng thái năng lượng của các phân tử càng cao, phản ứng càng nhanh. Để phản ứng tạo ra sản phẩm các phân tử phải có đủ năng lượng và va chạm theo hướng xác định. Theo Arrhenius, để hình thành sản phẩm, cần phải cắt đứt các liên kết cũ trong tác chất. Đồng thời, để cắt đứt liên kết cần phải cung cấp năng lượng. Phần năng lượng đó chính là năng lượng họa hóa (Ea – activation energy) là năng lượng tối thiểu mà phân tử tác chất cần có khi va chạm để phản ứng xảy ra.
Năm 1889, Svante Arrhenius đã chứng minh rằng hằng số tốc độ của nhiều phản ứng hóa học thay đổi theo nhiệt độ theo biểu thức:
\(k = A.{e^{\frac{{ - {E_a}}}{{R.T}}}}\)
k là hằng số tốc độ, Ea là năng lượng hoạt hóa, R là hằng số khí (8,314 J/K.mol), T là nhiệt độ tuyệt đối (kelvin). A được gọi là yếu tố tần số (thừa số trước số mũ) với A đặc trưng cho xác suất xảy ra các va chạm đúng hướng.
Hằng số tốc độ bị ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ phản ứng, tại mỗi giá trị nhiệt độ sẽ tương ứng với mỗi giá trị hằng số tốc độ.
Thực nghiệm xác định năng lượng hoạt hóa của phản ứng:
\({{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{I}} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \to {{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{OH}} + {{\rm{I}}^ - }\) xảy ra trong môi trường ethanol.
Số liệu khảo sát được xử lý dưới đồ thi sau:
Câu 115
Xác định tần số va chạm của phản ứng: \({{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{I}} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \to {{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{OH}} + {{\rm{I}}^ - }\) xảy ra trong môi trường ethanol.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Hằng số tốc độ của nhiều phản ứng hóa học thay đổi theo nhiệt độ theo biểu thức:
\(k = A.{e^{\frac{{ - {E_a}}}{{R.T}}}} \Leftrightarrow \frac{k}{A} = {e^{\frac{{ - {E_a}}}{{R.T}}}} \Leftrightarrow \ln \ln \frac{k}{A} = \frac{{ - {E_a}}}{{R.T}} \Leftrightarrow \ln \ln k - \ln \ln A = \frac{{ - {E_a}}}{R}.\frac{1}{T}\)
\( \Leftrightarrow \ln \ln k = \frac{{ - {E_a}}}{R}.\frac{1}{T} + \ln \ln A\)
Theo phương trình đường thẳng: \(y = a.x + b\)
Có: \(y = \ln \ln (k);x = \frac{1}{T};a = \frac{{ - {E_a}}}{R}\) và \(b = \ln (A)\).
Xét 2 điểm có tọa độ như sau: \(\left( {3,{{01.10}^{ - 3}};18,02} \right)\) và \(\left( {3,{{28.10}^{ - 3}};15,12} \right)\), ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}a.\left( {3,{{01.10}^{ - 3}}} \right) + b = 18,02\\a.\left( {3,{{28.10}^{ - 3}}} \right) + b = 15,12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - 10740,74074\\b = 50,3496\end{array} \right.\)
Ta được: 𝑏 = 50,3496 → 𝐴 = 𝑒50,3496 = 7,35.1021.
Câu 116
Xác định năng lượng hoạt hóa (kJ/mol) của phản ứng: \({{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{I}} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - } \to {{\rm{C}}_2}{{\rm{H}}_5}{\rm{OH}} + {{\rm{I}}^ - }\) xảy ra trong môi trường ethanol.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Từ bài giải câu 103 có: \(y = \ln \ln (k);x = \frac{1}{T};a = \frac{{ - {E_a}}}{R}\) và \(b = \ln (A)\).
Ta được:
\(a = - 10740,74074 \to {E_a} = - (a.R) = - ( - 10740,74074.8,314) = 89298,52\;{\rm{J/mol}}\)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
A. Đúng, A chỉ đặc trưng cho xác suất xảy ra các va chạm đúng hướng chứ chưa kể đến yếu tố động năng của các chất.
B. Đúng, vì A là đại lượng đặc trưng về mặt xác suất.
C. Sai, xúc tác giúp tăng tốc độ phản ứng nhưng phải giữ nhiệt độ xác định.
D. Đúng, phản ứng xúc tác dị thể xảy ra khi các phân tử chất khí có tương tác với bề mặt xúc tác rắn. Khi gia tăng áp suất, các phân tử chất khí sẽ chuyển động nhanh hơn, hỗn độn hơn, tăng tương tác giữa chất khí với xúc tác rắn. Mặt khác, phản ứng bậc 0 khi tốc độ phản ứng chỉ phụ thuộc vào hằng số tốc độ. Tại áp suất cao tương tác va chạm và năng lượng của các phân tử trạng thái khí rất lớn làm gia tăng hằng số tốc độ một cách đáng kể. Lúc này nồng độ chất khí không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ phản ứng mà chính sự gia tăng nhanh hằng số tốc độ dẫn đến tốc độ thay đổi chủ yếu theo hằng số tốc độ.
Đoạn văn 20
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108
Phản ứng phân hạch được xem là phát minh có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn lao nhất trong lịch sử phát triển khoa học và công nghệ hạt nhân nhân loại thế kỉ 20. Ngày nay, năng lượng hạt nhân là một khái niệm không còn quá xa lạ với mỗi người. Nó có ứng dụng đa dạng, từ sản xuất năng lượng, chế tạo vũ khí thậm chí là phục vụ cho các nghiên cứu khoa học khác. Đây được dự đoán là một nguồn năng lượng hiệu suất cao của tương lai nhằm thay thế cho các loại nhiên liệu hóa thạch giúp hạn chế lượng khí thải nhà kính, giảm lượng khói bụi,...
Tuy nhiên, năng lượng của phản ứng phân hạch cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Bằng chứng là trên thế giới đã xảy ra các vụ tai nạn hạt nhân thảm khốc với hệ luỵ gây hậu quả hạt nhân nghiêm trọng cho con người ở Three Mile Island (Mỹ), Chernobyl (Ukraine) và Phukushima (Nhật bản). Phản ứng phân hạch còn là “thủ phạm” làm phát nổ khối Uranium và Plutonium trong hai quả bom nguyên tử (còn gọi là bom A), huỷ diệt hai thành phố Hiroshima và Nagasaki của đất nước Nhật Bản năm 1945. Bên cạnh đó, chất thải phóng xạ của năng lượng hạt nhân từ lâu đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi. Nếu không được bảo quản đúng cách, chất thải từ hoạt động sản xuất điện hạt nhân có thể gây ô nhiễm môi trường. Ngày nay, đáy biển đang trở thành bãi thải cho các con tàu ngầm hạt nhân và container chứa chất thải hạt nhân. Vì vậy, việc xử lý chất thải triệt để đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu nhằm cứu sống đại dương đang bị ô nhiễm từng ngày.
Nhưng, mặt khác, cũng phản ứng phân hạch, với vai trò không thể thay thế được trong hơn 440 lò phản ứng ở 30 nước trên thế giới và đóng góp trên 17% tổng điện năng toàn cầu, đang có cống hiến lớn lao cho hạnh phúc và phồn vinh của loài người.
Phản ứng phân hạch, hay năng lượng hạt nhân nguyên tử nói chung, quả là có cả hai mặt – lợi và hại. Trách nhiệm con người là phải hạn chế mặt tác hại và mở rộng mặt ích lợi của nó.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Năng lượng hạt nhân có thể gây ô nhiễm môi trường.
→ Phát biểu không đúng là: Năng lượng hạt nhân không thể gây ô nhiễm môi trường.
Câu 119
Tàu ngầm hạt nhân là một loại tàu ngầm vận hành nhờ sử dụng năng
lượng của phản ứng hạt nhân. Nguyên liệu thường dùng là U235. Mỗi phân hạch của hạt nhân U235 tỏa ra năng lượng trung bình là 200MeV . Hiệu suất của lò phản ứng là 25% . Nếu công suất của lò là 400MW thì khối lượng U235 cần dùng trong một ngày xấp xỉ bằng:
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
+ Năng lượng hạt nhân của lò phản ứng cung cấp cho tàu ngầm vận hành trong một ngày:
\(W = P.t = {400.10^6}.86400 = 3,{456.10^{13}}\;{\rm{J}}\).
+ Do hiệu suất của lò đạt 25% nên năng lượng của mỗi phân hạch cung cấp là:
\(\Delta {\rm{W}} = 200.0,25 = 50{\rm{MeV}} = {8.10^{ - 12}}\;{\rm{J}}\).
+ Số phân hạch cần xảy ra để có năng lượng W là
\(N = \frac{{\rm{W}}}{{\Delta \;{\rm{W}}}} = 4,{32.10^{24}}\).
+ Cứ một phân hạch cần 1 hạt \({U^{235}} \to \) số hạt \({U^{235}}\) dùng trong 1 ngày là: \(N = 4,{32.10^{24}}\) hạt.
+ Lại có: \(N = \frac{m}{A}.{N_A} \Rightarrow m = \frac{{N.A}}{{{N_A}}} = \frac{{4,{{23.10}^{24}}.235}}{{6,{{02.10}^{23}}}} \approx 1686,4g = 1,69\;{\rm{kg}}\).
Câu 120
Một tàu phá băng công suất 16MW . Tàu dùng năng lượng phân hạch của hạt nhân U235. Trung bình mỗi phân hạch tỏa ra 200MeV . Nhiên liệu dùng trong lò là U làm giàu đến 12,5% (tính theo khối lượng). Hiệu suất của lò là 30%. Hỏi nếu tàu làm việc liên tục trong 3 tháng thì cần bao nhiêu kg nhiên liệu (coi mỗi ngày làm việc 24 giờ, 1 tháng tính 30 ngày)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
+ Năng lượng tàu sử dụng trong 1 ngày:
\({\rm{W}} = P.t = {16.10^6}.86400 = 1,{3824.10^{12}}\;{\rm{J}}\).
+ Do hiệu suất của lò là 30% nên năng lượng của mỗi phân hạch cung cấp là:
\(\Delta {\rm{W}} = 200.0,3 = 60{\rm{MeV}} = 9,{6.10^{ - 12}}\;{\rm{J}}\).
+ Số phân hạch cần xảy ra để có năng lượng W là:
\(N = \frac{{\rm{W}}}{{\Delta {\rm{W}}}} = 1,{44.10^{23}}\)
+ Cứ một phân hạch cần 1 hạt \({U^{235}} \to \) số hạt \({U^{235}}\) dùng trong 1 ngày là:
\({N_U} = N = 1,{44.10^{23}}\) (hạt)
+ Khối lượng U cần dùng trong 1 ngày:
\({N_U} = \frac{{{m_U}}}{A}.{N_A} \to \;{{\rm{m}}_{\rm{U}}} = \frac{{{N_U}.A}}{{{N_A}}} = \frac{{1,{{44.10}^{23}}.235}}{{6,{{02.10}^{23}}}} = 56,2126\;{\rm{g}}.\)
+ Nhiên liệu dùng trong lò là U làm giàu đến 12,5% (tính theo khối lượng).
→ Khối lượng nhiên liệu cần dùng trong 1 ngày:
\({m_{nl}} = \frac{{{m_U}}}{{12,5}} = 449,7\;{\rm{g}}\)
+ Khối lượng nhiên liệu cần dùng trong 3 tháng là:
\(m = 449,7.90 = 40,47\;{\rm{kg}}\).
63 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%