(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 17)

86 người thi tuần này 4.6 426 lượt thi 120 câu hỏi 90 phút

🔥 Đề thi HOT:

8028 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)

20.8 K lượt thi 120 câu hỏi
1895 người thi tuần này

ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả

34.8 K lượt thi 32 câu hỏi
1306 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)

3.7 K lượt thi 120 câu hỏi
580 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)

1.8 K lượt thi 121 câu hỏi
453 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)

1.5 K lượt thi 120 câu hỏi
307 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)

1.1 K lượt thi 120 câu hỏi
305 người thi tuần này

Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)

1 K lượt thi 120 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

“Thân em như hạt mưa sa,

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

Thân em như hạt mưa rào,

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa”.

(Ca dao)

Câu 1

Bài ca dao trên chủ yếu thể hiện điều gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Bài ca dao thể hiện sự cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa, khi họ không có quyền tự quyết định cuộc đời mình, phải phụ thuộc vào số phận và sự sắp đặt của gia đình, xã hội.

Hình ảnh “hạt mưa sa” và “hạt mưa rào”:

“Hạt mưa” nhỏ bé, mong manh, không tự quyết định nơi mình rơi xuống, tương tự như người phụ nữ không có quyền tự chủ trong việc định đoạt số phận.

“Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”:

“Đài các” biểu trưng cho gia đình quyền quý, giàu sang.

“Ruộng cày” tượng trưng cho cuộc sống nghèo khó, vất vả.

Điều này cho thấy số phận người phụ nữ phụ thuộc vào may rủi, có thể sống trong giàu sang hoặc nghèo khó mà không do họ quyết định.

“Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa”:

“Giếng” là nơi sâu thẳm, tối tăm, biểu trưng cho cuộc đời bất hạnh, bị lãng quên.

“Vườn hoa” là nơi tươi đẹp, biểu trưng cho cuộc sống hạnh phúc, được trân trọng.

Điều này tiếp tục nhấn mạnh sự bấp bênh trong cuộc đời người phụ nữ, có thể gặp may mắn hoặc rơi vào cảnh ngộ bất hạnh.

 

Đoạn văn 2

“Đêm qua tát nước đầu đình,

Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen.

Em được thì cho anh xin,

Hay là em để làm tin trong nhà?”

(Ca dao)

Câu 2

Trong bài ca dao “Đêm qua tát nước đầu đình”, chàng trai viện cớ gì để tiếp cận cô gái?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Bối cảnh và tình huống:

Hai câu đầu mở ra khung cảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam:

“Đêm qua tát nước đầu đình,

Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen”.

Hình ảnh “tát nước đầu đình” gợi lên hoạt động lao động thường ngày, tạo nên không gian gần gũi và bình dị.

Chi tiết “bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen” mang tính hư cấu, vì hoa sen không có cành đủ để treo áo. Điều này cho thấy chàng trai cố ý tạo cớ để tiếp cận cô gái, thể hiện sự tinh nghịch và khéo léo trong cách tỏ tình.

Lời ướm hỏi và tỏ tình:

Hai câu tiếp theo thể hiện lời ướm hỏi của chàng trai:

“Em được thì cho anh xin,

Hay là em để làm tin trong nhà?”

Chàng trai khéo léo đặt vấn đề, mở ra hai khả năng: hoặc cô gái trả lại áo, hoặc giữ lại làm kỷ vật, ngụ ý về mối quan hệ gắn bó hơn trong tương lai.

Tâm sự và nguyện vọng:

Các câu tiếp theo, chàng trai bày tỏ hoàn cảnh và mong muốn:

“Áo anh sứt chỉ đường tà,

Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu.

Áo anh sứt chỉ đã lâu,

Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng”.

Chàng trai chia sẻ về chiếc áo bị sứt chỉ, đồng thời nhấn mạnh mình chưa có vợ và mẹ già không thể khâu vá, tạo lý do mời cô gái đến giúp đỡ. Đây là cách tỏ tình tế nhị, thể hiện mong muốn xây dựng gia đình với cô gái.

Nghệ thuật và ý nghĩa:

Bài ca dao sử dụng ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, phản ánh đời sống lao động và tình cảm chân thành của người dân quê.

Tình huống “bỏ quên áo trên cành hoa sen” là một sáng tạo độc đáo, tạo nên sự dí dỏm và duyên dáng trong cách tỏ tình.

Bài ca dao thể hiện khát khao về hạnh phúc lứa đôi, đồng thời tôn vinh sự khéo léo, tinh tế trong giao tiếp và ứng xử của người Việt.

“Đêm qua tát nước đầu đình” là một bài ca dao giàu cảm xúc, thể hiện tình yêu trong sáng và sự khéo léo trong cách biểu đạt tình cảm. Qua đó, ta thấy được nét đẹp trong tâm hồn và văn hóa giao tiếp của người Việt Nam.

 

Đoạn văn 3

“Bình sinh vị hội quan lan thuật,

Vạn trạng thiên hình đắc ý trung.

Kỷ hử tâm biên đa chủng hận,

Ân cần tống hướng thuỷ lưu đông”.

          (Lê Thánh Tông, Du Húc hải môn)

Câu 3

Bài thơ “Du Húc hải môn” của Lê Thánh Tông được viết theo thể thơ nào?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Bài thơ “Du Húc hải môn” của Lê Thánh Tông được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Thể thơ này bao gồm bốn câu, mỗi câu có bảy chữ, không có vần, thường được sử dụng trong thơ Đường luật Trung Quốc.

 

Đoạn văn 4

“Một con đường nhỏ chạy dưới bóng những cây gòn, những bụi tre gai. Và tiếng gà trưa vọt lên khỏi những hàng bông bụp tỉa thưa, rơi từng giọt. Những ngôi nhà lọt thỏm giữa sân, vườn, rêu mọc trên mái ngói Tây. Lúp xúp sát bờ sông có mấy cái trại xuồng, tiếng bào loẹt xoẹt, dăm bào lún phún tràn ra con đường tráng xi măng hằn nhiều dấu chân chó. Dọc theo xóm một quãng, chân bước ngẩn ngơ, tưởng mình đã vượt mười lăm cây số về đến quê mình”.

(Nguyễn Ngọc Tư, Bên sông)

Câu 4

Trong đoạn trích, hình ảnh nào không được miêu tả?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Trong đoạn trích, không có đề cập đến hình ảnh những ngôi nhà với mái ngói Tây sang trọng. Thay vào đó, tác giả miêu tả những ngôi nhà lọt thỏm giữa sân vườn, rêu mọc trên mái ngói Tây. Do đó, hình ảnh “những ngôi nhà với mái ngói Tây sang trọng” không xuất hiện trong đoạn trích.

 

Đoạn văn 5

“Chẳng gì mất không

Khi con người đã tỉnh

Một hồi kèn - một tiếng lệnh

Nước mắt cũng nhập lại cuộc đời

 

Không một cành hoa, một thiện chí bỏ ngoài

Không một quặng báu, một tài năng để rớt

Mỗi bước lên lại một lần thử thách

“Bao nhiêu nghịch là bấy nhiêu thuận”

Không đợi én về ta hát khúc sáng xuân”.

                                                                             (Lưu Trọng Lư, Bài ca vĩnh cửu)

Câu 5

Bài thơ thể hiện tư tưởng gì của tác giả?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

“Chẳng gì mất không/Khi con người đã tỉnh”: Thể hiện ý tưởng rằng khi con người tỉnh thức và nhận thức được giá trị của cuộc sống, họ sẽ không mất mát gì, ngay cả trong những thử thách.

“Mỗi bước lên lại một lần thử thách/'Bao nhiêu nghịch là bấy nhiêu thuận”: Đoạn này khẳng định rằng thử thách chính là cơ hội để con người vượt qua khó khăn và phát triển, cho thấy sự mạnh mẽ và nghị lực của con người trong việc vượt qua nghịch cảnh.

“Nước mắt cũng nhập lại cuộc đời”: Nỗi đau hay khó khăn (nước mắt) cũng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, và qua đó, con người càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Từ đó, đoạn trích không chỉ thể hiện niềm tin vào sức mạnh nội tại của con người mà còn khẳng định rằng mọi khó khăn đều có thể vượt qua nếu con người có đủ nghị lực và sự tỉnh thức.

 

Đoạn văn 6

“Bỗng nhiên tôi gặp phải một cuộc phiêu lưu tuyệt đối bất ngờ. Cách tôi một quãng, cạnh hàng lan can tôi nhìn thấy một bóng phụ nữ đứng tì khuỷu tay lên thành chấn song và hình như đang hết sức chăm chú nhìn dòng nước đục chảy dưới lòng kênh. Nàng đội chiếc mũ màu vàng cực kì dễ thương và mặc áo khoác đen không tay đỏm dáng. “Đây là một cô gái còn trẻ, và chắc chắn là tóc đen”, - tôi nghĩ thầm. Hình như nàng không nghe tiếng bước chân của tôi và thậm chí không nhúc nhích khi tôi nín thở đi ngang qua với tiếng tim đập thình thịch trong lồng ngực”.

(Dostoevsky, Đêm trắng)

Câu 6

Trong đoạn trích từ tác phẩm Đêm trắng của Dostoevsky, cảm nhận của tác giả về cô gái đứng cạnh hàng lan can là gì?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Trong đoạn trích từ tác phẩm Đêm trắng của Dostoevsky, người kể mô tả chi tiết về cô gái mà anh gặp: “Cô gái đứng tì khuỷu tay lên thành chấn song và hình như đang hết sức chăm chú nhìn dòng nước đục chảy dưới lòng kênh”.

Câu này cho thấy cô gái đang ở trong trạng thái tập trung, thể hiện sự tĩnh lặng và suy tư, nhưng điều này không phải là điểm nổi bật về cảm nhận của người kể.

“Nàng đội chiếc mũ màu vàng cực kì dễ thương và mặc áo khoác đen không tay đỏm dáng”.

Đoạn này cho thấy người kể chú ý đến vẻ ngoài của cô gái rất tỉ mỉ. Chiếc mũ màu vàng được mô tả là “cực kì dễ thương”, và áo khoác đen không tay lại được cho là “đỏm dáng”, chỉ ra rằng cô gái không chỉ đẹp mà còn có phong cách nổi bật. Điều này khiến người kể cảm nhận cô gái có ngoại hình xinh đẹp và thu hút.

“Đây là một cô gái còn trẻ, và chắc chắn là tóc đen”. Mặc dù người kể không nhìn thấy tóc của cô gái, nhưng anh ta suy đoán chắc chắn tóc cô là màu đen, cho thấy người kể đang tưởng tượng và xây dựng hình ảnh của cô gái một cách chi tiết.

“Hình như nàng không nghe tiếng bước chân của tôi và thậm chí không nhúc nhích khi tôi nín thở đi ngang qua với tiếng tim đập thình thịch trong lồng ngực”.

Điều này thể hiện sự căng thẳng và hồi hộp của người kể khi gần cô gái. Sự việc này không phải là miêu tả về ngoại hình của cô gái, nhưng nó thể hiện tác động mạnh mẽ mà cô gái tạo ra đối với người kể.

 

Đoạn văn 7

“Khinh chu khứ hà tật,

Dĩ đáo vân lâm cảnh.

Khởi toạ vân điểu gian,

Động dao sơn thuỷ ảnh.

Nham trung hưởng tự đáp,

Khê lý ngôn di tĩnh.

Sự sự linh nhân u,

Đình kiêu hướng dư cảnh”.

          (Thôi Hiệu, Nhập Nhược Da khê)

Câu 7

Trong bài thơ “Nhập Nhược Da khê” của Thôi Hiệu, từ Hán - Việt nào dưới đây có nghĩa là “núi”?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

“Nham” (岩): Từ này có nghĩa là “núi đá” hoặc “hòn đá”, trong đó “nham” mang hàm ý về một khối đá lớn, một ngọn núi. Trong câu thơ “Động dao sơn thuỷ ảnh”, “Nham” chỉ động đá, một phần của cảnh vật thiên nhiên, tạo ra hình ảnh núi và đá. Cách sử dụng từ này trong bài thơ cho

thấy sự kết nối với thiên nhiên, sự kỳ vĩ của núi non.

“Khinh” (轻): Từ này có nghĩa là “nhẹ”, “ít trọng”. Trong thơ, từ này không có nghĩa liên quan đến núi, mà chủ yếu dùng để miêu tả sự nhẹ nhàng, thanh thoát.

“Động” (洞): “Động” có nghĩa là “hang động”, tức là một không gian trong lòng đất hoặc trong núi. Tuy nhiên, trong câu “Động dao sơn thuỷ ảnh”, “Động” không có nghĩa là “núi” mà là chỉ một không gian hoặc nơi có núi đá, tức là một hang động.

“Khê” (溪): “Khê” nghĩa là “suối”, “dòng nước nhỏ chảy giữa núi”, không liên quan đến nghĩa “núi” mà là chỉ một cảnh vật thiên nhiên khác, gần gũi với nước.

Từ “Nham” là từ Hán - Việt đúng có nghĩa “núi đá” trong ngữ cảnh của bài thơ này, khi miêu tả cảnh vật thiên nhiên với núi, đá và dòng nước.

 

Câu 8:

Đoạn văn 8

“Nhà ấy cũng như phần nhiều nhà trong làng chúng ta, nó là hai cái mái lợp tranh, hờ hững úp trên những bức vách thấp lè tè và mỏng rinh rính. Nó có hai gian ngoài và một gian buồng, mà đầu nhà và dưới có rãnh nước đen đặc và nổi váng, dùng làm chỗ đun nấu. Ánh sáng đáng lẽ được đường hoàng lọt vào trong bằng cả một khoảng rộng không gian. Song, từ sáng đến chiều thẳm, người thì đi chợ người thì ra đồng, nên ngay từ lúc mặt trời còn lấp ló sau bụi tre, cái liếp dùng làm cửa phải hạ xuống. Cũng bởi lẽ ấy hai vợ chồng, chẳng ai có lúc nào rỗi được ở nhà mà chăm non quét tước cả”.

(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)

Câu 8

Đoạn trích trên miêu tả ngôi nhà của gia đình trong hoàn cảnh nào?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Trong đoạn trích, ngôi nhà được miêu tả là nghèo nàn và thiếu thốn, với mái lợp tranh và bức vách mỏng manh. Các chi tiết như “rãnh nước đen đặc và nổi váng” và “liếp dùng làm cửa phải hạ xuống” cho thấy hoàn cảnh khó khăn và thiếu sự chăm sóc. Bên cạnh đó, hai vợ chồng không có thời gian để chăm sóc nhà cửa vì bận rộn với công việc đồng áng và đi chợ.

 

Đoạn văn 9

“Thần quang tự diểu hứng thiên u.

Sanh thố phi ô thiên thượng du.

Thập nhị lâu đài khai hoạ trục.

Tam thiên thế giới nhập thi mâu.

Tục đa biến thái vân thương cẩu,

Tung bất tri niên tăng bạch đầu.

Trừ khước chú hương tham Phật sự,

Tá dư niệm liễu tổng hưu hưu”.

          (Trần Nhân Tông, Đại Lãm Thần Quang tự)

Câu 9

Cụm từ “thái vân thương cẩu” trong bài thơ có nghĩa là gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Cụm từ “Thái vân thương cẩu” trong bài thơ này thường được hiểu là hình ảnh của mây thay đổi, biến hóa không ngừng, giống như một con chó chạy nhanh không biết mệt. Câu này mang ý nghĩa tượng trưng cho sự biến động, sự thay đổi liên tục của thế gian, giống như sự vô thường, không cố định của vạn vật trong đời sống.

Tác giả dựa vào ý thơ Đỗ Phủ trong bài Khả thán: “Thiên thượng phù vân như bạch y, Tư tu cải biến như thương cẩu” 天上浮雲如白衣,斯須改變如蒼狗 (Trên trời đám mây lơ lửng như áo trắng, Bỗng chốc biến đổi thành hình con chó xanh).

“Thái vân” (太云): “Thái” có nghĩa là “trời”, “vân” có nghĩa là “mây”. Kết hợp lại, “Thái vân” có thể hiểu là “mây trời”.

“Thương cẩu” (苍狗): “Thương” có nghĩa là “xanh”, “cẩu” có nghĩa là “chó”. Kết hợp lại, “thương cẩu” có thể hiểu là “chó xanh”.

Khi kết hợp lại, “Thái vân thương cẩu” có thể được hiểu là hình ảnh mây trời biến thành chó xanh, tượng trưng cho sự biến hóa nhanh chóng và vô thường của thế gian.

 

Đoạn văn 10

    “Thằng xe bèn nhìn cái vườn hoa một lượt xem nên bắt đầu làm từ chỗ nào. Những cây lá sả đã mọc rậm rạp và cao như những cây lau và nhảy bừa bãi ngoài cái trật tự của những luống. Những cành hồng lều nghều vươn cành ra tứ phía như chỉ rình cào xước cổ những khách thăm vườn để họ nhớ rằng hoa hồng nào cũng có gai. Những cỏ tóc tiên mọc hỗn loạn làm cho những bờ cỏ không còn có vẻ gì là tóc tiên nữa”.

(Vũ Trọng Phụng, Tự do)

Câu 10

Theo đoạn trích, cây cỏ trong vườn hoa có đặc điểm gì?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đoạn trích mô tả sự hỗn loạn và không có trật tự trong vườn hoa. Các cây cỏ được miêu tả với những đặc điểm đặc biệt:

Cây lá sả “đã mọc rậm rạp và cao như những cây lau và nhảy bừa bãi ngoài cái trật tự của những luống”, cho thấy sự mọc hỗn loạn và không theo trật tự.

Cành hồng “lều nghều vươn cành ra tứ phía như chỉ rình cào xước cổ những khách thăm vườn”, mô tả cành hồng vươn ra tứ phía và có gai, có thể gây đau khi va vào.

Cỏ tóc tiên “mọc hỗn loạn làm cho những bờ cỏ không còn có vẻ gì là tóc tiên nữa”, nghĩa là cỏ tóc tiên đã mọc lộn xộn, không giữ được hình dạng gọn gàng như ban đầu.

 

Câu 11

“Cũng nhà hành viện xưa nay,

Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”

                                         (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ nào trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Từ “tay” ở đây không chỉ bộ phận cơ thể mà được dùng để chỉ con người (những kẻ buôn người, bán thịt).

Nghĩa chuyển này dựa trên mối quan hệ gần gũi giữa bộ phận (tay) và toàn thể (con người).

Đây là phương thức hoán dụ, sử dụng một phần để chỉ toàn thể.

 

Câu 12

Đâu được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, thể hiện tinh thần tự hào dân tộc và khẳng định chủ quyền đất nước?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của Việt Nam, viết vào thời nhà Lý, khoảng năm 1077. Bài thơ khẳng định mạnh mẽ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, tuyên bố nước Nam là của người Nam, do trời định, không ai có quyền xâm phạm.

Các phương án khác:

B, “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn): Là bài hịch khích lệ tướng sĩ chống giặc Nguyên Mông, không phải bản tuyên ngôn khẳng định chủ quyền đất nước.

C, “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi): Được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai của Việt Nam, công bố sau khi đánh bại giặc Minh năm 1428.

D,”Quốc âm thi tập” (Nguyễn Trãi): Là tập thơ mang giá trị văn hóa, không có nội dung tuyên bố chủ quyền.

 

Câu 13

Nhóm từ nào sau đây được viết đúng chính tả?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Nói năng: Từ ghép thể hiện hành động giao tiếp qua lời nói.

Tưởng tượng: Nghĩa là hình dung, nghĩ ra trong đầu một hình ảnh, sự việc nào đó.

Mẩu chuyện: “Mẩu” là một phần nhỏ, ghép với “chuyện” để chỉ một câu chuyện ngắn hoặc một đoạn nhỏ trong câu chuyện.

Loảng xoảng: Là từ láy mô phỏng âm thanh của kim loại va chạm mạnh.

 

Câu 14

Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau:

“Sau khi đã suy nghĩ ...., anh ấy mới quyết định .... câu chuyện với những người thân yêu”

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

“Chín muồi”: Là cách viết đúng chính tả, nghĩa là đạt đến mức độ hoàn thiện, đầy đủ để tiến hành hoặc thực hiện.

“Chia sẻ”: Nghĩa là tâm sự, bày hoặc san sẻ thông tin, cảm xúc với người khác.

 

Câu 15

Từ nào bị sử dụng sai trong câu sau: “Mặc cho bom rơi đạn lạc, người chiến sĩ vẫn ngang nhiên cầm súng xông ra chiến trường”.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

“Ngang nhiên” có nghĩa là hành động một cách công khai, không kiêng nể, bất chấp dư luận hoặc quy định (thường mang ý nghĩa tiêu cực).

Trong câu:

“Người chiến sĩ vẫn ngang nhiên cầm súng xông ra chiến trường” là cách dùng không phù hợp. Từ “ngang nhiên” không phù hợp với hành động dũng cảm, có ý nghĩa tích cực của người chiến sĩ. Thay vào đó, có thể dùng “dũng cảm,” “hiên ngang,” hoặc “quả cảm” để diễn tả đúng ý.

 

Câu 16

Xác định câu sau thuộc loại câu gì? “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên”.

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Câu “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên” sử dụng cụm từ “nhằm”, thể hiện mục đích của hành động tổ chức hội thảo. Do đó, đây là câu chỉ mục đích.

 

Câu 17

“Cô giáo dạy văn trẻ trung của tôi vừa đoạt giải thưởng”.

Xác định lỗi sai về trật tự sắp xếp các thành phần trong câu?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Trong câu này, định ngữ “trẻ trung” bị đặt sai vị trí, gây hiểu lầm rằng “trẻ trung” đang mô tả “văn” (cô giáo dạy văn trẻ trung). Để sửa, cần chuyển định ngữ “trẻ trung” gần danh từ “cô giáo” hơn:

Sửa đúng: “Cô giáo trẻ trung của tôi dạy văn vừa đoạt giải thưởng”.

 

Câu 18

Câu nào dưới đây không đúng?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Câu mắc lỗi vì dư từ “khiến” làm câu sai logic và không rõ ràng về mối quan hệ giữa các thành phần.

Sửa lại: “Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, tôi đã tiến bộ rõ rệt trong học tập”.

 

Câu 19

Câu “ông nói gà bà nói vịt” đề cập đến phương châm hội thoại nào?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Câu “ông nói gà bà nói vịt” thể hiện sự không hiểu nhau, không ăn khớp giữa hai người trong cuộc trò chuyện. Điều này phản ánh sự thiếu quan hệ giữa những gì người này nói và những gì người kia hiểu hoặc phản hồi. Đây là một ví dụ điển hình của việc vi phạm phương châm về quan hệ trong hội thoại, khi các thông tin trao đổi không liên quan hoặc không tương thích với nhau.

 

Câu 20

Câu “Cô ấy dắt chó đi dạo, chốc chốc lại ngửi chỗ này chỗ kia một tí”. Xác định lỗi sai của câu:

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Trong câu này, có hai cách hiểu:

Câu mơ hồ là câu có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, dẫn đến việc người nghe hoặc người đọc có thể hiểu không rõ ràng hoặc có thể hiểu sai ý của người nói.

Cô ấy ngửi chỗ này chỗ kia: Câu có thể được hiểu là cô ấy đang ngửi chỗ này chỗ kia (hành động của cô ấy), điều này gây mơ hồ vì thông thường chó mới là người ngửi.

Chó ngửi chỗ này chỗ kia: Hoặc, câu có thể hiểu là chó ngửi, nhưng do cấu trúc câu không rõ ràng, người đọc có thể nghĩ là cô ấy làm hành động này.

 

Câu 21

Ký ức về Hà Nội trong tâm trí của Liên chủ yếu gợi lên điều gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Ký ức về Hà Nội: Hà Nội hiện lên trong ký ức của Liên với sự phồn hoa, sầm uất: những món quà ngon lạ, những cốc nước màu sắc, ánh đèn rực rỡ.

Ký ức này gợi lên cảm giác đầy đủ, thoải mái trong thời kỳ mà gia đình Liên còn khá giả.

Hiện tại ở phố huyện: Phố huyện chìm trong tối tăm, nghèo khó, với cảnh tượng tĩnh lặng và đơn điệu, chỉ có vài ngọn đèn leo lét.

Sự đối lập giữa ánh sáng rực rỡ của Hà Nội và bóng tối của phố huyện làm nổi bật sự thay đổi về hoàn cảnh sống của Liên và gia đình.

Ký ức về Hà Nội không chỉ là sự hoài niệm về một nơi phồn hoa, sầm uất mà còn là biểu tượng của quá khứ tươi đẹp đã mất, đối lập hoàn toàn với thực tại nghèo khó.

Ký ức này cũng là một cách để nhấn mạnh nỗi tiếc nuối của Liên khi so sánh giữa hai khoảng thời gian và không gian khác nhau trong cuộc đời mình.

 

Câu 22

She has a penchant _______ collecting antique dolls.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(for): ”Penchant for” là cụm từ cố định, có nghĩa là yêu thích, có xu hướng thích. Cô ấy có sở thích sưu tập búp bê cổ.

 

Câu 23

The museum is replete _______ ancient artifacts.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(with): ”Replete with” là cụm từ cố định, có nghĩa là đầy, tràn ngập. Bảo tàng chứa đầy các hiện vật cổ.

 

Câu 24

He is indifferent _______ the outcome of the election.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(to): “Indifferent to” là cụm từ cố định, có nghĩa là thờ ơ, không quan tâm. Anh ấy thờ ơ với kết quả của cuộc bầu cử.

 

Câu 25

She takes solace _______ reading books.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(in): ”Take solace in” nghĩa là tìm thấy sự an ủi, khuây khỏa ở việc gì đó. Cô ấy tìm thấy sự an ủi trong việc đọc sách.

 

Câu 26

He is cognizant _______ the risks involved.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(of): “Cognizant of” là cụm từ cố định, có nghĩa là nhận thức rõ về điều gì đó. Anh ấy nhận thức rõ những rủi ro liên quan.

 

Câu 27

The number of students are increasing every year.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

(are increasing): “The number of + danh từ số nhiều” là chủ ngữ số ít, nên động từ phải chia số ít. Cần sửa thành “is increasing”. Số lượng sinh viên đang tăng lên hàng năm. Giải thích: Lỗi sai ở sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ.

 

Câu 28

She is more happier now than she was before.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

(more happier): Không dùng “more” với tính từ so sánh hơn có đuôi “-er”. Cần sửa thành “happier”. Cô ấy bây giờ hạnh phúc hơn trướC. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng thừa “more” trong so sánh hơn.

 

Câu 29

He is eager to learn about different culture.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

(culture): Cần có danh từ số nhiều “cultures” hoặc cụm danh từ “about different cultures”. Anh ấy rất muốn tìm hiểu về những nền văn hóa khác nhau. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng danh từ số ít “culture” khi nói về nhiều nền văn hóa.

 

Câu 30

The data show that the economy is improving.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

(The data): “The data” là danh từ số nhiều, cần chia động từ số nhiều. Cần sửa “show” thành “shows”. Dữ liệu cho thấy nền kinh tế đang được cải thiện. Giải thích: Lỗi sai ở sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject-verb agreement).

 

Câu 31

She is both a talented musician as well as a skilled painter.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

(as well as): Cấu trúc đúng là “both...and”, không dùng “as well as” khi đã có “both”. Cô ấy vừa là một nhạc sĩ tài năng vừa là một họa sĩ giỏi. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng liên từ không đúng.

 

Câu 32

“Don’t forget to call me,” she reminded him.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Câu tường thuật với động từ “remind” + tân ngữ + to-infinitive. Cô ấy nhắc anh ấy gọi cho cô ấy.

 

Câu 33

Despite his illness, he attended the conference.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

“Despite” = “Although” + mệnh đề. Mặc dù bị ốm, anh ấy vẫn tham dự hội nghị.

 

Câu 34

The box was so heavy that he couldn’t lift it.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Sử dụng cấu trúc “too...to”. Chiếc hộp quá nặng để anh ấy có thể nhấc lên được.

 

Câu 35

She hasn’t played the piano since she was a child.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Diễn đạt cách nói khác của cùng ý nghĩa. Lần cuối cô ấy chơi piano là khi cô ấy còn bé.

 

Câu 36

He is a fluent French speaker.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Chuyển đổi trạng từ thành tính từ để bổ nghĩa cho danh từ. Anh ấy là một người nói tiếng Pháp lưu loát.

 

Câu 37

PHẦN 2: TOÁN HỌC

Cho tam giác ABC có \(\widehat B = {135^ \circ }\). Khẳng định nào sau đây là đúng?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

 Khẳng định nào sau đây là đúng? (ảnh 1)

Diện tích tam giác \({\rm{ABC}}:S = \frac{1}{2}.a.c.{\rm{sin}}{135^ \circ } = \frac{{\frac{1}{2}ac\sqrt 2 }}{2} = \frac{{ac\sqrt 2 }}{4}\)

Câu 38

Cho 5 điểm phân biệt \({\rm{M}},{\rm{N}},{\rm{P}},{\rm{Q}},{\rm{R}}\). Mệnh đề nào sau đây đúng?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

\(\overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow {{\rm{PQ}}} + \overrightarrow {{\rm{RN}}} + \overrightarrow {{\rm{NP}}} + \overrightarrow {{\rm{QR}}} = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \left( {\overrightarrow {{\rm{PQ}}} + \overrightarrow {{\rm{QR}}} } \right) + \left( {\overrightarrow {{\rm{RN}}} + \overrightarrow {{\rm{NP}}} } \right) = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow {{\rm{PR}}} + \overrightarrow {{\rm{RP}}} \)

\( = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow 0 = \overrightarrow {{\rm{MN}}} \)

Câu 39

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau. Mệnh đề nào dưới đây đúng?

Mệnh đề nào dưới đây đúng? (ảnh 1)

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Trong khoảng \(\left( {0;1} \right)\) ta thấy \(y' > 0\). Suy ra hàm số đồng biến.

Câu 40

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai vector \(\vec a = \left( {2;1; - 2} \right)\)\(\vec b = \left( {0; - \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right)\). Tất cả giá trị của \(m\) để hai vectơ \(\vec u = 2\vec a + 3m\vec b\)\(\vec v = m\vec a - \vec b\) vuông góc là.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

\(\vec a.\vec b = - 3\sqrt 2 ;\vec a.\vec a = 9;\vec b.\vec b = 4\).

Hai vector \(\vec u = 2\vec a + 3m\vec b\)\(\vec v = m\vec a - \vec b\) vuông góc

\( \Leftrightarrow \vec u.\vec v = 0 \Leftrightarrow 2m\vec a.\vec a - 2\vec a.\vec b + 3{m^2}\vec a.\vec b - 3m\vec b.\vec b = 0 \Leftrightarrow 18m + 6\sqrt 2 - 9\sqrt 2 {m^2} - 12m = 0\)

\( \Leftrightarrow - 3\sqrt 2 {m^2} + 2m + 2\sqrt 2 = 0 \Leftrightarrow m = \frac{{ \pm \sqrt {26} + \sqrt 2 }}{6}\).

Câu 41

Cho tập hợp \(A = \left\{ {a;b;c;d} \right\}\). Tập A có bao nhiêu tập con?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Số tập hợp con của tập hợp n phần tử là \({2^n}\), tập A có 4 phần tử nên sẽ có số tập con là \({2^4} = 16\)

Câu 42

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:

 Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây? (ảnh 1)

Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Trong khoảng \(\left( { - 2;0} \right)\) ta thấy \({\rm{y'}} > 0\) Suy ra hàm số đã cho đồng biến.

Câu 43

Tọa độ trung điểm AB là

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), suy ra \(I\left( {1; - 1;2} \right)\).

Câu 44

Phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn \(AB\) với là:

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), suy ra \(I\left( {1; - 1;2} \right)\).

Khi đó mặt phẳng trung trực \(\left( P \right)\) của đoạn \(AB\) qua \(I\) và nhận \(\overrightarrow {AB} = \left( {0; - 4;0} \right) = - 4\left( {0;1;0} \right)\) làm vectơ pháp tuyến.

Ta có phương trình: \(\left( P \right):0.\left( {x - 1} \right) + 1.\left( {y + 1} \right) + 0.\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left( P \right):y + 1 = 0\).

Câu 45

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 69 đến 70

Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} - x - 5}}{{x - 1}}\) có đồ thị (C).

Tiệm cận xiên của đồ thị \(\left( C \right)\) là đường thẳng.

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải     

Ta có \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} - x - 5}}{{x - 1}} = x + \frac{{ - 5}}{{x - 1}}\)

Do đó đường thẳng \(y = x\) là tiệm cận xiên của đồ thị

Câu 46

Tâm đối xứng của đồ thị (\(C\)) là.

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đồ thị hàm số nhận \(x = 1\) làm tiệm cận đứng .

Tọa độ giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\left( {1;1} \right)\). Do đó \(I\left( {1;1} \right)\) là tâm đối xứng của (\(C\))

Câu 47

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 71 đến 72

Cho hàm số \(y = 2{x^3} - 3{x^2} + 1\) có đồ thị \(\left( C \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 2\).

Tìm số giao điểm của \(\left( C \right)\) và trục \(Oy\).

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Trục \(Oy\) có phương trình \(x = 0\).

\(y\left( 0 \right) = {2.0^3} - {3.0^2} + 1 = 1\)

Số giao điểm của \(\left( C \right)\) và trục \(Oy\) là 1 điểm có tọa độ \(\left( {0;1} \right)\).

Câu 48

Tìm số giao điểm của \(\left( C \right)\)\(\left( d \right)\).

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( C \right)\)\(\left( d \right)\):

\(2{x^3} - 3{x^2} + 1 = 2x - 2 \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} + 1 - 2x + 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} - 2x + 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = - 1}\\{{x_2} = \frac{3}{2}.}\\{{x_3} = 1}\end{array}} \right.\)

Phương trình có 3 nghiệm phân biệt nên \(\left( C \right)\)\(\left( d \right)\) có 3 giao điểm.

Câu 49

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 73 đến 75

          Một cửa hàng có kế hoạch nhập về hai loại máy tính A và B , giá mỗi chiếc lần lượt là 10 triệu đồng và 20 triệu đồng với số vốn ban đầu không vượt quá 4 tỉ đồng. Loại máy A mang lại lợi nhuận 2,5 triệu đồng cho mỗi máy bán được và loại máy B mang lại lợi nhuận là 4 triệu đồng mỗi máy. Cửa hàng ước tính rằng tổng nhu cầu hàng tháng sẽ không vượt quá 250 máy. Giả sử trong một tháng cửa hàng cần nhập số máy tính loại A là x và số máy tính loại B là y.

Viết các bất phương trình biểu thị các điều kiện của bài toán thành một hệ bất phương trình:

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Số máy tính loại A cửa hàng cần nhập trong một tháng là x (máy), số máy tính loại B cửa hàng cần nhập trong một tháng là y (máy) \(({\rm{x}},{\rm{y}} \ge 0\)\({\rm{x}},{\rm{y}} \in \mathbb{Z})\).

Do tổng nhu cầu hàng tháng sẽ không vượt quá 250 máy: \(x + y \le 250\)

Tổng số vốn cửa hàng cần nhập hai loại A và \({\rm{B}}:10x + 20y\) (triệu đồng)

Vì số vốn ban đầu không vượt quá 4 tỉ đồng nên ta có: \(10{\rm{x}} + 20{\rm{y}} \le 4000 \Leftrightarrow {\rm{x}} + 2{\rm{y}} \le 400\).

Khi đó ta có hệ bất phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x \ge 0}\\{y \ge 0}\\{x + y \le 250}\\{x + 2y \le 400}\end{array}} \right.\)

Câu 50

Gọi F (triệu đồng) là lợi nhuận mà cửa hàng thu được trong tháng đó khi bán x máy tính loại A và y máy tính loại B. Hãy biểu diễn F theo x và y.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Lợi nhuận mà cửa hàng thu được trong tháng đó khi bán x máy tính loại A và y máy tính loại B là: \(F\left( {x;y} \right) = 2,5x + 4y\) (triệu đồng).

Câu 51

Lợi nhuận cao nhất có thể nhận được là bao nhiêu tỉ đồng?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Miền nghiệm của hệ bất phương trình là tứ giác OACB với \({\rm{O}}\left( {0;0} \right),{\rm{A}}\left( {250;0} \right),{\rm{C}}\left( {100;150} \right),{\rm{B}}(0;200)\)

Lợi nhuận cao nhất có thể nhận được là bao nhiêu tỉ đồng? (ảnh 1)

Tại \(O\left( {0;0} \right):F\left( {0;0} \right) = 2,5.0 + 4.0 = 0\);

Tại \(A\left( {250;0} \right):F\left( {250;0} \right) = 2,5.250 + 4.0 = 625;\)

Tại \(C\left( {100;150} \right):F\left( {100;150} \right) = 2,5.100 + 4.150 = 850\);

Tại \(B\left( {0;200} \right):F\left( {0;200} \right) = 2,5.0 + 4.200 = 800\).

Do đó \({\rm{F}}\left( {x;y} \right)\) lớn nhất bằng 850 triệu đồng \( = 0,85\) tỉ đồng với \(x = 100\)\(y = 150\).

Vậy cửa hàng cần nhập 100 máy loại A, 150 máy loại B để cửa hàng thu được lợi nhuận lớn nhất là 0,85 tỉ đồng.

Câu 52

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 76 đến 78

Cho các hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}},g\left( x \right) = \sqrt {x + 3} \)\(h\left( x \right) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{f\left( x \right)}&{{\rm{khi\;}}x < 1}\\{g\left( x \right)}&{{\rm{khi\;}}x \ge 1}\end{array}} \right.\).

Hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên khoảng.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}}\) xác định trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\) nên hàm số liên tục trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\)

Câu 53

Tính \(h\left( 1 \right)\).

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

\(h\left( 1 \right) = g\left( 1 \right) = \sqrt {1 + 3} = 2\).

Câu 54

Hàm số \(h\left( x \right)\) không liên tục tại \(x\) bằng bao nhiêu.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Tập xác định của hàm số \(h\left( x \right)\)\(\mathbb{R}\).

+) Trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\) ta có \(h\left( x \right) = f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}}\) nên hàm số \(h\left( x \right)\) liên tục trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\).

+) Trên khoảng \(\left( {1; + \infty } \right)\) ta có \(h\left( x \right) = g\left( x \right) = \sqrt {x + 3} \) nên hàm số \(h\left( x \right)\) liên tục trên khoảng \(\left( {1; + \infty } \right)\).

+) Tại \(x = 1\):

Ta có limx1hx=limx12x2x1x1=limx12x+1=3  và limx1+hx=limx1+x+3=2.

Vì limx1hxlimx1+hx nên không tồn tại limx1hx.

Do đó hàm số \(h\left( x \right)\) không liên tục tại \(x = 1\).

Câu 55

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 79 đến 81

Điểm thi của 32 học sinh trong kì thi Toán có bảng ghép nhóm sau đây:

Điểm

\(\left[ {40;50} \right)\)

\(\left[ {50;60} \right)\)

\(\left[ {60;70} \right)\)

\(\left[ {70;80} \right)\)

\(\left[ {80;90} \right)\)

\(\left[ {90;100} \right]\)

Tần số

4

6

10

6

4

2

Số học sinh có điểm thi thấp hơn 70 là bao nhiêu?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Số học sinh có điểm thi thấp hơn 60 là \(4 + 6 + 10 = 20\).

Câu 56

Điểm thi trung bình môn Toán của 32 học sinh bằng:

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

\(\overline x = \frac{{4.45 + 6.55 + 10.65 + 6.75 + 4.85 + 2.95}}{{32}} = 66,875\)

Câu 57

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu trên là

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Phương sai là:

\({s^2} = \frac{{4.{{(45 - 66,87)}^2} + 6.{{(55 - 66,87)}^2} + 10.{{(65 - 66,87)}^2} + 6.{{(75 - 66,87)}^2} + 4.{{(85 - 66,87)}^2} + 2.{{(95 - 66,87)}^2}}}{{32}}\)

\( \approx 190,2344 \Rightarrow s = 13,7925\)

Câu 58

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 82 đến 84

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A\left( {3;0;0} \right),B\left( {0;3;0} \right),C\left( {0;0;3} \right)\).

Trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) có tọa độ là.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) có tọa độ là \(G\left( {1,1,1} \right)\).

Câu 59

Chu vi của tam giác \(ABC\) bằng.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Ta có \(AB = AC = BC = 3\sqrt 2 \). Vậy chu vi của tam giác bằng \(9\sqrt 2 \).

Câu 60

Có bao nhiêu điểm \(M\) trong không gian thỏa mãn \(M\) không trùng với các điểm \(A,B,C\)\(AMB = BMC = CMA = {90^ \circ }\).

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Giả sử \(M\left( {x,y,z} \right)\).

Theo giả thiết ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AMB = 90}\\{BMC = 90}\\{CMA = 90}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\overrightarrow {AM} .\overrightarrow {BM} = 0}\\{\overrightarrow {BM} .\overrightarrow {CM} = 0}\\{\overrightarrow {CM} .\overrightarrow {AM} = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x(x - 3) + y(y - 3) + {z^2} = 0}\\{{x^2} + y(y - 3) + z(z - 3) = 0}\\{x(x - 3) + {y^2} + z(z - 3) = 0}\end{array}} \right.} \right.} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{y = 0}\\{z = 0}\end{array}} \right.}\\{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2}\\{y = 2}\\{z = 2}\end{array}} \right.}\end{array}} \right.\). Vậy có hai điểm M thỏa mãn điều kiện trên.

Câu 61

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 85 đến 87

          Cho hình chóp tứ giác \(S.ABCD\) có đáy ABCD là hình thoi cạnh 2a. \(SA = a,SB = a\sqrt 3 \), \(\widehat {BAD} = {60^ \circ }\) và mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) vuông góc với mặt đáy. Gọi \({\rm{M}},{\rm{N}}\) lần lượt là trung điểm AB, BC.

Tính thể tích tứ diện NSDC.

 

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

 Tính thể tích tứ diện NSDC. (ảnh 1)

Từ \[AB = 2a,\,\,SA = a,\,\,SB = a\sqrt 3 \Rightarrow \Delta SAB\] vuông tại S

Kẻ \(SH \bot AB\) tại H , do \(\left( {{\rm{SAB}}} \right) \bot \left( {{\rm{ABCD}}} \right)\) nên \({\rm{SH}} \bot \left( {{\rm{ABCD}}} \right)\)

Ta có: \(SH = \frac{{SA.SB}}{{AB}} = \frac{{a.a\sqrt 3 }}{{2a}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).

Mặt khác \({S_{CDN}} = \frac{1}{2}.CD.CN.\sin \left( {DCN} \right) = \frac{1}{2}.2a.a.{\rm{sin}}\left( {60} \right) = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}\).

Do vậy: \({V_{{\rm{NSDC\;}}}} = {V_{S.CDN}} = \frac{1}{3}.{S_{CDN}}.SH = \frac{1}{3}.\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{{a^3}}}{4}\)

Câu 62

Gọi K là trung điểm AD. Tính độ dài cạnh BK.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

\(B{K^2} = B{A^2} + A{K^2} - 2.BA.AK.{\rm{cos}}\left( {BAK} \right) = 3{a^2} \Rightarrow BK = a\sqrt 3 \)

Câu 63

Tính cosin của góc giữa 2 đường thẳng SM và DN.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Do tam giác SAB vuông tại S nên \(SM = \frac{1}{2}AB = a\).

Gọi L là trung điểm AK , I là trung điểm ML

Ta thấy: \(B{K^2} + A{K^2} = 3{a^2} + {a^2} = 4{a^2} = A{B^2}\) nên tam giác ABK vuông tại K

\( \Rightarrow BK \bot AD \Rightarrow ML \bot AD \Rightarrow ML \bot HI\)

Từ \(ML \bot HI\)\(ML \bot SH \Rightarrow ML \bot SI\). Do đó: \({\rm{cos}}\left( {SML} \right) = \frac{{MI}}{{SM}} = \frac{{ML}}{{2SM}} = \frac{{BK}}{{4SM}} = \frac{{\sqrt 3 }}{4}\)

\(ML//BK//DN\) nên \(\left( {SM;DN} \right) = \left( {SM;ML} \right) = \widehat {SML}\)

Câu 64

Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 88 đến 90

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( {1;2; - 2} \right)\)\(B\left( {3;5;2} \right)\).

Hình chiếu của \(A\left( {1;2; - 2} \right)\) trên mặt phẳng (Oxy) là.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Hình chiếu của \(A\left( {1;2; - 2} \right)\) trên mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\)\(A'\left( {1;2;0} \right)\).

Câu 65

Hình chiếu của \(B\left( {3;5;2} \right)\) trên mặt phẳng \(\left( {Oyz} \right)\) là.

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Hình chiếu của \(B\left( {3;5;2} \right)\) trên mặt phẳng \(\left( {Oyz} \right)\)\(B'\left( {0;5;2} \right)\).

Câu 66

Có bao nhiêu điểm I thuộc trục \(Ox\) sao cho \(\Delta IAB\) là tam giác vuông tại \(I\)

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Do điểm I thuộc trục \(Ox\) suy ra \(I\left( {x;0;0} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AI} = \left( {x - 1; - 2;2} \right),\overrightarrow {BI} = \left( {x - 3; - 5; - 2} \right)\).

Để thỏa mãn điều kiện \(\Delta IAB\) là tam giác vuông tại \(I\) thì

\(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BI} = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x - 3} \right) + \left( { - 2} \right)\left( { - 5} \right) + \left( 2 \right)\left( { - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 9 = 0\) vô nghiệm. Vậy không tồn tại \(I\).

Câu 67

Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu 115 đến câu 117

          Năm 1945, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong các sắc lệnh thời đó: là cần phải sớm thành lập một cơ quan dân cử, để nhân dân cả nước thực sự hưởng chế độ dân chủ, thực hiện quyền làm chủ đất nước của mình. Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số 14-SL về cuộc Tổng tuyển cử và ngày 29/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 51-SL quy định thể lệ cuộc Tổng tuyển cử. Những sắc lệnh liên tiếp ra đời đã thể hiện tầm quan trọng và sự gấp rút của Chính phủ lâm thời để bầu ra những người đủ chí, đủ tài, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của toàn thể nhân dân Việt Nam.

(Theo: quochoi.vn)

Sắc lệnh số 14-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành có nội dung gì?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Sắc lệnh số 14-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành vào ngày 8/9/1945 có nội dung phát động toàn dân tham gia cuộc Tổng tuyển cử, nhằm bầu ra Quốc dân đại hội. Đây là bước quan trọng trong quá trình xây dựng chính quyền dân chủ, với mục tiêu tạo ra cơ quan dân cử đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.

Câu 68

Vì sao chính quyền sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 được gọi là “chính quyền non trẻ”?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Chính quyền sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 được gọi là “chính quyền non trẻ” vì đây là chính quyền mới được thành lập trong bối cảnh đất nước đang gặp nhiều khó khăn, hậu quả của chiến tranh, sự thiếu thốn về tài nguyên, cơ sở vật chất và không có kinh nghiệm quản lý nhà nước. Chính quyền non trẻ này phải đối mặt với nhiều thách thức như việc phải xây dựng lại đất nước, đương đầu với các thế lực thù địch và phải tập trung vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia.

Câu 69

Bài học quan trọng nhất từ thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đối với cách mạng Việt Nam là gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công nhờ sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Đông Dương, biết nắm bắt thời cơ, huy động sức mạnh đoàn kết toàn dân để giành chính quyền, trở thành bài học lớn về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.

Câu 70

Tại sao trách nhiệm của các sàn giao dịch thương mại điện tử lại được quy định rõ ràng hơn trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đoạn văn đề cập đến sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử và các vấn đề pháp lý phức tạp, trong đó việc gian lận, lừa đảo trong các giao dịch trực tuyến là rủi ro lớn. Vì vậy, nhà nước đã phải sửa đổi luật để quy định rõ trách nhiệm của các sàn giao dịch, nhằm kiểm soát tốt hơn thông tin hàng hóa và dịch vụ đăng tải. Đây là biện pháp để giảm thiểu rủi ro từ sự thiếu kiểm soát trong môi trường số.

Đáp án còn lại:

A. Vì các sàn giao dịch thường xuyên có hành vi lừa đảo người tiêu dùng:

Đoạn văn không nói rằng các sàn giao dịch là nguyên nhân chính gây ra lừa đảo, mà chỉ nhấn mạnh đến trách nhiệm của họ trong việc kiểm soát thông tin.

C. Vì các sàn giao dịch thương mại điện tử là bên chịu trách nhiệm duy nhất trong mọi vi phạm:

Trách nhiệm của các sàn giao dịch không phải là duy nhất, mà còn có sự tham gia của cơ quan chức năng, người tiêu dùng, và các bên liên quan khác.

D. Vì nhà nước muốn tăng cường sự giám sát đối với mọi loại giao dịch thương mại:

Dù tăng cường giám sát là mục tiêu chung, nhưng trong bối cảnh đoạn văn, việc sửa đổi luật tập trung vào các giao dịch thương mại điện tử và các sàn giao dịch, không phải mọi loại giao dịch thương mại.

Câu 71

Biện pháp quan trọng nhất mà người tiêu dùng cần thực hiện để bảo vệ mình trong giao dịch trực tuyến là gì?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Đoạn văn nêu rõ rằng bên cạnh những biện pháp luật pháp, người tiêu dùng cũng cần chủ động tự bảo vệ mình bằng cách nâng cao nhận thức và kỹ năng nhận diện rủi ro. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì dù có luật pháp và chế tài, người tiêu dùng vẫn là người đầu tiên chịu ảnh hưởng từ các hành vi gian lận.

Đáp án còn lại:

A. Báo cáo các hành vi gian lận cho cơ quan chức năng:

Báo cáo chỉ là biện pháp xử lý sau khi vấn đề xảy ra, không phải là biện pháp phòng ngừa rủi ro ngay từ đầu.

B. Chỉ mua hàng trên các sàn giao dịch uy tín:

Mua hàng trên sàn uy tín chỉ là một phần của việc giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn cần tự mình nhận diện các dấu hiệu gian lận hoặc hàng hóa không đảm bảo ngay cả trên các sàn uy tín.

D. Yêu cầu sàn giao dịch bồi thường khi xảy ra tranh chấp:

Đây là biện pháp xử lý hậu quả chứ không phải cách bảo vệ quyền lợi trước khi rủi ro xảy ra.

Câu 72

Ý nghĩa của việc đưa ra các chế tài nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm trong thương mại điện tử là gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Đoạn văn nhấn mạnh rằng việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc là nhằm xử lý vi phạm và răn đe các hành vi gian lận, lừa đảo, giúp tạo ra môi trường giao dịch minh bạch và an toàn hơn.

Đây là mục tiêu chính của việc đưa ra chế tài pháp luật.

Đáp án còn lại:

B. Đảm bảo quyền lợi cho các sàn thương mại điện tử:

Chế tài được áp dụng để bảo vệ người tiêu dùng và chống hành vi vi phạm, không nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho các sàn giao dịch.

C. Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường:

Tăng vai trò quản lý là một hệ quả của chế tài nghiêm khắc, nhưng không phải là mục đích chính.

D. Cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế:

Dù có thể tạo môi trường thương mại lành mạnh hơn, đây không phải mục tiêu chính của chế tài nghiêm khắc. Việc cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế cần các biện pháp tổng thể khác, không chỉ dựa vào chế tài.

Đoạn văn 11

    “Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em: bác Siêu đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường. Bác cúi xuống, nhóm lại lửa, thổi vào cái nứa con. Bóng bác mênh mang ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngơ. An là Liên ngửi thấy mùi phở thơm, nhưng ở cái huyện nhỏ này, quà bác Siêu bán là một thứ quà xa xỉ, nhiều tiền, hai chị em không bao giờ mua được. Liên nhớ lại khi ở Hà Nội chỉ được hưởng những thức quà ngon, lạ - bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền - được đi chơi bờ hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ niệm nhớ lại không rơ rệt, chỉ là một vùng sáng rực và lấp lánh. Hà Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà Liên dọn về đây, từ khi có cái cửa hàng này, đêm nào Liên và em cũng phải ngồi trên chiếc chõng tre dưới gốc bàng với cái tối của quang cảnh phố chung quanh.

    Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của bác Siêu chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe.”

(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

Câu 73

Hình ảnh “tiếng đòn gánh kĩu kịt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em” gợi lên điều gì về không khí của đoạn trích?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

“Tiếng đòn gánh kĩu kịt”: Âm thanh nhẹ nhàng, đều đặn, gợi lên hình ảnh của cuộc sống lao động bình dị và lặng lẽ ở vùng quê nghèo.

Không phải là tiếng động ồn ào hay hỗn loạn mà mang tính chất đơn sơ, mộc mạc, biểu hiện sự tĩnh lặng của không gian.

“Khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em”: Khói từ bếp lửa của bác Siêu gợi lên không khí của buổi tối làng quê với những hoạt động nhỏ nhặt nhưng quen thuộc.

Gió thổi nhè nhẹ mang theo khói cũng tạo cảm giác bình yên, giản dị của vùng quê.

Hình ảnh “tiếng đòn gánh kĩu kịt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em” không chỉ mô tả không gian mà còn nhấn mạnh đặc điểm của phố huyện - một nơi yên bình, tĩnh lặng, nhưng nghèo khó và trầm lắng.

 

Câu 74

Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật không khí yên tĩnh của phố huyện?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối:

Bóng tối: Phố huyện chìm trong “tối hết cả,” với những con đường “thăm thẳm” và các ngõ “sẫm đen hơn nữa.”

Ánh sáng: Ngọn đèn của chị Tí, bếp lửa của bác Siêu, và đèn dầu vặn nhỏ trong cửa hàng của Liên là những nguồn sáng yếu ớt, mong manh.

Tương phản này làm nổi bật sự tĩnh lặng, đơn điệu của phố huyện. Bóng tối chiếm ưu thế, ánh sáng chỉ là điểm nhấn nhỏ bé, gợi lên sự nghèo khó và lặng lẽ của không gian.

Tương phản ánh sáng và bóng tối giúp khắc họa rõ nét không khí yên tĩnh, đơn điệu, buồn man mác của phố huyện về đêm.

Sự yếu ớt của ánh sáng không chỉ biểu trưng cho sự tĩnh lặng mà còn thể hiện cuộc sống nghèo nàn, mong manh của con người nơi đây.

 

Câu 75

Hình ảnh “bác xẩm chưa hát vì chưa có khách nghe” tượng trưng cho điều gì?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Nỗi buồn và sự cô đơn:

Hình ảnh bác xẩm ngồi lặng lẽ, chưa cất tiếng hát vì không có khách, gợi lên sự cô đơn và lặng lẽ trong cuộc sống của người lao động nghèo.

Điều này không chỉ phản ánh nỗi buồn cá nhân của bác xẩm mà còn tượng trưng cho số phận của những người lao động nghèo trong xã hội: chờ đợi trong hy vọng mỏng manh nhưng thường xuyên đối diện với sự trống vắng và thất vọng.

Cuộc sống nghèo khó, thiếu thốn:

Phố huyện tĩnh lặng, ít người qua lại, khiến bác xẩm – một người sống dựa vào tiếng hát và sự quan tâm của người khác – rơi vào tình trạng chờ đợi mòn mỏi.

Đây là hình ảnh ẩn dụ về cuộc sống nghèo nàn, nơi niềm hy vọng kiếm sống cũng chỉ là điều xa xỉ, mỏng manh.

Hình ảnh bác xẩm chưa hát vì chưa có khách nghe tượng trưng cho nỗi buồn và sự cô đơn của những người lao động nghèo, sống lặng lẽ trong hy vọng mỏng manh nhưng thường gặp sự thờ ơ từ xung quanh.

 

Câu 76

Đoạn trích phản ánh điều gì về con người và cuộc sống ở phố huyện?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Phản ánh sự nghèo khổ và nhỏ nhoi:

Cuộc sống ở phố huyện không sôi động hay giàu có mà ngược lại, nó đầy sự tĩnh lặng, đơn điệu và nghèo khổ. Các nhân vật như Liên, An, bác Siêu, bác xẩm đều sống trong sự thiếu thốn vật chất và tinh thần.

Hy vọng không bị dập tắt:

Mặc dù nghèo khổ, những ngọn đèn nhỏ vẫn tượng trưng cho sự kiên nhẫn và hy vọng của con người. Họ chờ đợi những điều tốt đẹp hơn trong tương lai, dù hy vọng ấy rất mong manh.

Đoạn trích phản ánh đúng thực tế cuộc sống ở phố huyện: nghèo nàn, đơn điệu, nhưng vẫn le lói hy vọng, được biểu tượng qua ánh sáng yếu ớt của những ngọn đèn.

 

Đoạn văn 12

    “Khi cuốn sách hoàn thành và xuất bản vào mùa xuân năm 2014, nỗi đau mà nó gây ra nơi độc giả khiến tôi ngạc nhiên. Tôi phải dành thời gian suy nghĩ xem nỗi đau tôi cảm thấy trong quá trình sáng tác và những khổ sầu độc giả bày tỏ với tôi có liên quan với nhau thế nào. Có gì đằng sau nỗi thống khổ ấy? Phải chăng do chúng ta muốn đặt niềm tin vào nhân loại, và khi niềm tin ấy bị lung lay, ta cảm thấy như chính bản thân đang bị phá hủy? Phải chăng chúng ta muốn yêu nhân loại, và đây là nỗi đau mà chúng ta cảm thấy khi tình yêu bị đập tan tành? Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?

    Tháng 6 cùng năm, tôi mơ thấy mình đang đi qua một cánh đồng bao la trong tuyết rơi lác đác. Hàng nghìn hàng vạn gốc cây đen rải rác khắp cánh đồng, sau mỗi gốc cây là một gò mả. Có lúc đang bước xuống nước, tôi nhìn thấy biển đang tràn vào từ rìa cánh đồng, mà trước đó tôi nhầm là đường chân trời. Tại sao lại có mộ ở một nơi như thế này? Tôi tự hỏi. Chẳng phải tất cả xương cốt trong những gò mả thấp gần biển đã bị cuốn trôi rồi sao? Ít nhất thì tôi cũng nên di dời xương cốt lên các gò cao hơn ngay bây giờ, trước khi quá muộn? Nhưng làm cách nào? Tôi thậm chí không có cái xẻng nào. Nước đã lên đến mắt cá chân tôi. Tôi tỉnh dậy, nhìn ra cửa sổ thấy vẫn còn tối, trực giác cho tôi biết rằng giấc mơ này đang nói với tôi điều gì đó quan trọng. Sau khi ghi lại giấc mơ, tôi nghĩ rằng đây có thể là khởi đầu cho cuốn tiểu thuyết tiếp theo của mình”.

(Hồng Nhung, 'Ánh sáng và sợi chỉ' - diễn từ Nobel của Han Kang)

Câu 77

Nội dung chủ đạo của đoạn trích là gì?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Tác giả nhắc đến nỗi đau khi hoàn thành cuốn sách và phản ứng cảm xúc mạnh mẽ từ độc giả. Câu hỏi tu từ được lặp lại nhiều lần: “Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?” → Điều này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa tình yêu thương và nỗi đau mất mát.

Hình ảnh biểu tượng như “biển tràn vào từ rìa cánh đồng” và “hàng vạn gốc cây đen rải rác” gợi tả cảm giác tang thương, mất mát sâu sắc.

Đây là chủ đề xuyên suốt của đoạn trích. Tác giả muốn diễn tả sự day dứt và đau khổ khi con người đặt niềm tin, yêu thương, và khi những tình cảm ấy tan vỡ, nó để lại nỗi đau dai dẳng.

Cách đặt vấn đề mang tính triết lý: Tình yêu và nỗi đau luôn song hành, nỗi đau là bằng chứng của tình yêu chân thành.

A, Sự xung đột giữa cảm xúc và lý trí: Sai vì đoạn trích không đề cập đến mâu thuẫn giữa cảm xúc và lý trí, mà tập trung vào tình yêu và cảm xúc mất mát.

C, Hành trình đi tìm cái đẹp trong nghệ thuật: Sai vì đoạn trích không tập trung vào cái đẹp, mà xoáy sâu vào nỗi đau và cảm xúc con người.

D, Sự trăn trở về ý nghĩa của sáng tạo nghệ thuật: Sai vì đây chỉ là một phần nhỏ khi tác giả nhắc đến trải nghiệm sáng tác, không phải nội dung chính.

 

Câu 78

Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong câu: “Nỗi đau là bằng chứng của tình yêu” là gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

A, Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Chính xác. Đây là biện pháp dùng để diễn tả một cảm giác (nỗi đau về thể xác) như là biểu hiện của một cảm xúc (tình yêu - nỗi đau về tinh thần).

B, So sánh trực tiếp: Sai. Không hề có phép so sánh qua từ “như”, “tựa”, hay “giống như”.

C, Phép liệt kê: Sai. Không có sự liệt kê các yếu tố hay cảm xúc nào trong câu.

D, Phép đối lập: Sai. Nỗi đau và tình yêu trong câu không được đối lập mà thể hiện mối quan hệ đồng hành và gắn bó.

 

Câu 79

Trong câu “nước đã lên đến mắt cá chân tôi”, chi tiết này ẩn dụ cho điều gì?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Hình ảnh “nước đã lên đến mắt cá chân tôi” là một phép ẩn dụ tượng trưng.

Nước dâng cao thường đại diện cho cảm xúc đang dâng trào, bao trùm và lấn át. Khi nước dâng đến mắt cá chân, nó gợi cảm giác một vấn đề hoặc cảm xúc đã bắt đầu xâm lấn và gây áp lực, nhưng chưa hoàn toàn nhấn chìm nhân vật.

Chi tiết này cũng gợi cảm giác bất lực khi nhân vật nhận thức rõ vấn đề đang dần trở nên nghiêm trọng nhưng lại không thể kiểm soát (do không có “xẻng” để xử lý).

 

Câu 80

Vì sao hình ảnh “tình yêu bị đập tan tành” được lặp lại trong đoạn trích?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Cụm từ “đập tan tành” gợi liên tưởng đến sự vỡ vụn, không thể cứu vãn.

Đây là biểu tượng rõ ràng cho cảm giác suy sụp, tổn thương không thể hàn gắn.

Việc lặp lại hình ảnh này càng làm tăng cường tính bi kịch và độ sâu sắc trong diễn đạt cảm xúc.

A, Biểu tượng cho sự mất mát nhẹ nhàng: Sai. Cụm từ “đập tan tành” mang sắc thái dữ dội, không phải nhẹ nhàng.

B, Để thể hiện sự bàng hoàng của nhân vật: Sai. Dù có cảm giác bàng hoàng, nhưng trọng tâm là nỗi đau tột cùng, không chỉ sự ngỡ ngàng.

C, Nhằm phản ánh sự thất vọng trong sáng tác: Sai. Nội dung câu không liên quan trực tiếp đến sáng tác nghệ thuật mà tập trung vào cảm xúc tình yêu và nỗi đau.

 

Câu 81

Điểm đặc sắc trong nghệ thuật thể hiện nội tâm của nhân vật trong đoạn trích là gì?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Đoạn trích tập trung khắc họa nội tâm sâu sắc của nhân vật thông qua:

Biểu tượng và ẩn dụ: Hình ảnh “biển tràn vào từ rìa cánh đồng”, “hàng nghìn gốc cây đen”, “nước đã lên đến mắt cá chân”,... đều là những biểu tượng tượng trưng cho nỗi đau, sự bủa vây cảm xúc và mất mát trong tâm hồn.

Sử dụng câu hỏi tu từ: “Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?” → Thể hiện sự trăn trở, dằn vặt nội tâm.

Ẩn dụ tinh tế: Tình yêu được so sánh với nỗi đau, cảm xúc dâng trào như nước dâng.

=> Tất cả những điều này thể hiện rõ nghệ thuật dẫn dắt nội tâm gián tiếp, thông qua hình ảnh tượng trưng và ẩn dụ thay vì diễn đạt trực tiếp.

C, Sử dụng biểu tượng và ẩn dụ để miêu tả cảm xúc sâu sắc.

Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong đoạn trích.

Tác giả không mô tả nội tâm bằng những lời nói trực tiếp hay diễn giải lý trí, mà dùng biểu tượng giàu tính hình ảnh để truyền tải.

A, Thể hiện qua lời thoại trực tiếp: Sai. Đoạn trích không có đối thoại, mà là những dòng độc thoại nội tâm ẩn dụ.

B, Tập trung vào miêu tả hành động: Sai. Không có hành động cụ thể mà tập trung vào cảm xúc bên trong nhân vật.

D, Diễn tả chi tiết hành động nhân vật: Sai. Đoạn trích miêu tả tâm trạng chứ không miêu tả chi tiết hành động.

 

Đoạn văn 13

    1. The mental health crisis among young people is a growing global concern.

    2. Rates of anxiety, depression, and other mental health disorders are on the rise, impacting academic performance, social relationships, and overall well-being.

    3. Several factors contribute to this crisis, including academic pressure, social media comparison, cyberbullying, and economic anxieties.

    4. Furthermore, the stigma surrounding mental health often prevents young people from seeking help or discussing their struggles openly.

    5. Addressing this crisis requires a multi-pronged approach, including increased access to mental health services, promoting mental health awareness and education, and creating supportive environments in schools and communities.

    6. Early intervention, open communication, and destigmatization are crucial for ensuring that young people receive the support they need to thrive.

Câu 82

What is the main topic of the passage?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đoạn văn thảo luận về cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần ở giới trẻ.

Bản dịch đoạn văn: Khủng hoảng sức khỏe tâm thần ở giới trẻ đang là một mối quan tâm toàn cầu ngày càng gia tăng. Tỷ lệ lo lắng, trầm cảm và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác đang gia tăng, ảnh hưởng đến thành tích học tập, mối quan hệ xã hội và sức khỏe tổng thể. Một số yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng này, bao gồm áp lực học tập, so sánh trên mạng xã hội, bắt nạt trên mạng và những lo lắng về kinh tế. Hơn nữa, sự kỳ thị xung quanh sức khỏe tâm thần thường ngăn cản những người trẻ tuổi tìm kiếm sự giúp đỡ hoặc thảo luận cởi mở về những khó khăn của họ. Giải quyết cuộc khủng hoảng này đòi hỏi một cách tiếp cận đa hướng, bao gồm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe tâm thần, thúc đẩy nâng cao nhận thức và giáo dục về sức khỏe tâm thần, và tạo ra môi trường hỗ trợ trong trường học và cộng đồng. Can thiệp sớm, giao tiếp cởi mở và xóa bỏ sự kỳ thị là rất quan trọng để đảm bảo rằng những người trẻ tuổi nhận được sự hỗ trợ cần thiết để phát triển.

 

Câu 83

What are some mental health disorders mentioned in the passage as being on the rise?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Đoạn văn đề cập đến lo âu, trầm cảm và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác đang gia tăng.

 

Câu 84

What are some contributing factors to the mental health crisis among young people?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Áp lực học tập, so sánh trên mạng xã hội và bắt nạt trên mạng là những yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần.

 

Câu 85

What often prevents young people from seeking help for mental health issues?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Sự kỳ thị xung quanh sức khỏe tâm thần thường ngăn cản những người trẻ tìm kiếm sự giúp đỡ.

 

Câu 86

What does addressing the mental health crisis require?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Giải quyết cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần đòi hỏi một cách tiếp cận đa hướng bao gồm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe tâm thần và giáo dục.

 

Câu 87

What is crucial for ensuring young people receive the support they need?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Can thiệp sớm và giao tiếp cởi mở là rất quan trọng để đảm bảo người trẻ nhận được sự hỗ trợ cần thiết.

 

Câu 88

The tone of the passage can best be described as:

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Giọng điệu của đoạn văn thể hiện sự quan tâm và kêu gọi hành động để giải quyết vấn đề.

 

Đoạn văn 14

1. The ethical implications of artificial intelligence (AI) are becoming increasingly complex and relevant as AI systems become more integrated into our lives.

    2. While AI offers the potential for significant advancements in various fields, from healthcare to transportation, it also raises concerns about bias, accountability, and job displacement.

    3. One major ethical challenge is the potential for AI systems to perpetuate and amplify existing societal biases, particularly in areas such as hiring, loan applications, and even criminal justice.

    4. Ensuring fairness and avoiding discrimination in AI algorithms is crucial.

    5. Another key concern is the issue of accountability when AI systems make decisions that have significant consequences.

    6. Determining who is responsible when an AI system makes an error or causes harm is a complex legal and ethical question.

    7. As AI continues to evolve, addressing these ethical considerations will be essential for building trust and ensuring that AI benefits all members of society.

Câu 89

What is the main topic of the passage?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Đoạn văn tập trung vào các vấn đề đạo đức liên quan đến trí tuệ nhân tạo.

Bản dịch đoạn văn: Các tác động đạo đức của trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng trở nên phức tạp và phù hợp khi các hệ thống AI ngày càng được tích hợp vào cuộc sống của chúng ta. Mặc dù AI mang lại tiềm năng cho những tiến bộ đáng kể trong nhiều lĩnh vực, từ chăm sóc sức khỏe đến giao thông vận tải, nó cũng làm dấy lên những lo ngại về sự thiên vị, trách nhiệm giải trình và sự mất việc làm. Một thách thức đạo đức lớn là khả năng các hệ thống AI duy trì và khuếch đại những thành kiến xã hội hiện có, đặc biệt là trong các lĩnh vực như tuyển dụng, đơn xin vay vốn và thậm chí cả tư pháp hình sự. Đảm bảo tính công bằng và tránh phân biệt đối xử trong các thuật toán AI là rất quan trọng. Một mối quan tâm chính khác là vấn đề trách nhiệm giải trình khi các hệ thống AI đưa ra các quyết định có hậu quả đáng kể. Xác định ai chịu trách nhiệm khi một hệ thống AI gây ra lỗi hoặc gây ra tác hại là một câu hỏi pháp lý và đạo đức phức tạp. Khi AI tiếp tục phát triển, việc giải quyết những vấn đề đạo đức này sẽ rất cần thiết để xây dựng lòng tin và đảm bảo rằng AI mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong xã hội.

 

Câu 90

What are some potential benefits of AI mentioned in the passage?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Các tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe và giao thông là những lợi ích tiềm năng của AI.

 

Câu 91

What is a major ethical challenge related to AI bias?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Một thách thức đạo đức chính là đảm bảo công bằng trong các lĩnh vực như tuyển dụng và đơn xin vay vốn.

 

Câu 92

What is a key concern regarding AI accountability?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Vấn đề trách nhiệm giải trình khi AI đưa ra các quyết định gây hậu quả đáng kể là phức tạp.

 

Câu 93

What is crucial for building trust and ensuring AI benefits society?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Giải quyết các vấn đề đạo đức là rất quan trọng để xây dựng lòng tin và đảm bảo AI mang lại lợi ích cho xã hội.

 

Câu 94

The word “perpetuate” in sentence 3 is closest in meaning to:

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

“Perpetuate” nghĩa là duy trì, tiếp tục.

 

Câu 95

In what areas can AI systems potentially amplify societal biases?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Các hệ thống AI có thể khuếch đại thành kiến xã hội trong tuyển dụng, đơn xin vay vốn và tư pháp hình sự.

 

Câu 96

It can be inferred from the passage that the ethical implications of AI:

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Các tác động đạo đức của AI ngày càng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự xem xét cẩn thận.

 

Đoạn văn 15

PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC

3.1. LOGIC, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 94

          Chúng ta có 7 bạn A, B, C, D, E, F và G xếp thành hàng chữ U với các quy định vị trí cụ thể

như sau:

A cách C 2 vị trí.

G ở bên phải E.

B luôn ở vị trí cao nhất.

D khi nhìn thẳng sẽ không thấy ai.

1

X

 

X

7

2

X

 

X

6

3

X

X

X

5

 

 

4

 

 

Câu 97

Sắp xếp nào sau đây có thể hợp lý?          

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Ta loại đáp án A vì A, C ở gần nhau. Ta loại đáp án B vì G nằm bên trái E. Ta loại đáp án C vì G nằm bên trái E. Đáp án D thỏa mãn tất cả các dữ kiện.

Câu 98

Nếu vị trí của A là số 2, điều nào sau đây có thể đúng về vị trí của G và E?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Vì A đứng ở vị trí 2 nên C đứng ở vị trí 4, mà F ở vị trí 3 nên E chỉ còn vị trí 1. B luôn ở tầng cao nhất nên B ở tầng 7 từ đó D sẽ không có vị trí nào thỏa mãn.

Câu 99

Nếu A ở vị trí số 4 và G ở vị trí số 5, điều nào sau đây chắc chắn đúng?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Nếu C ở vị trí 2 thì buộc E ở vị trí 6 để cách A 2 vị trí và điều này không thỏa mãn dữ kiện (G bên phải E). Trường hợp B ở vị trí 1 vẫn đúng nhưng không đúng hẳn vì D có thể ở vị trí 1 và B ở vị trí 7. Trường hợp D luôn đứng ở vị trí 1 cũng tương tự nên chỉ có đáp án A thỏa mãn tất cả dữ kiện.

Câu 100

Tất cả các vị trí sẽ cố định khi nào?          

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Trường hợp D và E cố định thì A và C vẫn có thể hoán vị cho nhau. Trường hợp E và A cố định thì B và D vẫn có thể hoán vị cho nhau. Trường hợp G và E cố định thì B và D vẫn có thể hoán vị cho nhau. Nếu A và D cố định thì tất cả các vị trí sẽ cố định. VD : D, E, F, A, G, C, B.

Đoạn văn 16

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 95 đến 98

          Một giải đấu bóng đá quốc tế có sáu đội tham gia: A, B, C, D, E, F. Các trận đấu được tổ chức trong ba ngày liên tiếp: Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm; mỗi ngày có hai trận, một trận vào buổi sáng và một trận vào buổi chiều. Lịch thi đấu tuân thủ các quy định sau:

Đội A phải thi đấu vào buổi sáng, cùng ngày với đội B hoặc D.

Đội E phải thi đấu vào buổi chiều, cùng ngày với đội C hoặc F.

Đội D phải thi đấu trước ngày thi đấu của đội B và C.

Câu 101

Lịch thi đấu nào sau đây là chấp nhận được theo thứ tự từ sáng thứ Ba đến chiều thứ Năm?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Vì Đội D phải thi đấu trước ngày thi đấu của đội B và C nên loại đáp án B và C.

Vì Đội E thi đấu vào buổi chiều cùng với Đội C hoặc F nên loại đáp án D

Câu 102

Đội nào chắc chắn không thể thi đấu vào sáng Thứ Tư?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Nếu D thi đấu vào thứ 4 thì B và C thi đấu vào thứ 5. Điều này dẫn đến A thi đấu vào chiều thứ 4 và điều này không thỏa mãn vì A chỉ thi đấu vào buổi sáng.

Câu 103

Nếu đội F thi đấu vào sáng Thứ Tư, điều nào sau đây chắc chắn sai?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Nếu F thi đấu vào sáng thứ 4 và A thi đấu sáng thứ 5 thì C thi đấu vào sáng thứ 3 và E thi đấu vào chiều thứ 3. Từ đó D sẽ thi đấu vào chiều thứ 4 hoặc thứ 5, điều này mâu thuẫn vì D thi đấu trước B hoặc C trong khi C thi đấu sáng thứ 3.

Câu 104

Nếu đội D thi đấu vào buổi sáng, đội nào chắc chắn thi đấu vào sáng Thứ Tư?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

D không thể thi đấu sáng thứ 4 và sáng thứ 5 nên D chỉ thi đấu sáng thứ 3. Trường hợp E thi đấu sáng thứ 4 không thỏa mãn vì E thi đấu buổi chiều. Trường hợp F thi đấu sáng thứ 4 thì A thi đấu sáng thứ 5, E thi đấu chiều thứ 4 và C thi đấu chiều thứ 3, điều này mâu thuẫn vì D thi đấu trước ngày B và C thi đấu. Trường hợp A thi đấu sáng thứ 4 thì B thi đấu chiều thứ 4, E thi đấu chiều thứ 5, C thi đấu sáng thứ 5 và F thi đấu chiều thứ 3, điều này thỏa mãn tất cả các dữ kiện.

Đoạn văn 17

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 99 đến 102

Bảng số liệu cung cấp giá vé xe buýt giữa các địa điểm.

Địa điểm

I

II

III

IV

V

I

-

10.000đ

5.000đ

15.000đ

10.000đ

II

10.000đ

-

7.000đ

25.000đ

20.000đ

III

5.000đ

7.000đ

-

20.000đ

15.000đ

IV

15.000đ

25.000đ

20.000đ

-

10.000đ

V

10.000đ

20.000đ

15.000đ

10.000đ

-

Câu 105

Trong các tuyến sau đây, tuyến nào có giá vé thấp nhất?          

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Tuyến II-III có giá thấp nhất là 7.000đ trong các tuyến được nêu trên.

Câu 106

Hành khách từ địa điểm III đi đến địa điểm nào có giá vé thấp nhất?          

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Đi từ địa điểm III đến địa điểm I mất 5.000đ là ít nhất.

Câu 107

Một du khách đi từ địa điểm I đến địa điểm IV và muốn dừng ở hai địa điểm nữa để tham quan. Lộ trình nào sẽ có giá vé thấp nhất cho du khách?

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Lộ trình ở câu A: 10.000 + 7.000 + 20.000 = 37.000đ.

Lộ trình ở câu B: 5.000 + 7.000 + 25.000 = 37.000đ.

Lộ trình ở câu C: 10.000 + 15.000 + 20.000 = 45.000đ.

Lộ trình ở câu D: 5.000 + 15.000 + 10.000 = 30.000đ.

Câu 108

Do giá nhiên liệu tăng nên giá vé xe buýt được điều chỉnh tăng thêm 1.000đ cho các tuyến có giá dưới 10.000đ. Nếu số vé được bán ra cho tuyến I-III gấp đôi số vé được bán ra cho tuyến II-III thì tổng doanh thu từ hai tuyến này tăng lên bao nhiêu phần trăm? Biết rằng số vé được bán ra ở mỗi tuyến là không đổi so với thời điểm trước khi tăng giá.

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Chọn A Gọi số vé bán ra ở tuyến II-III là x; Số vé bán ra ở tuyến I-III là 2x.

Giá vé ở tuyến II-III là 7.000đ; Sau khi tăng giá là 8.000đ.

Giá vé ở tuyến I-III là 5.000đ; Sau khi tăng giá là 6.000đ.

Tuyến

Số lượng vé

Giá vé trước

khi tăng

Doanh thu

trước khi tăng

Giá vé sau khi

tăng

Doanh thu sau

khi tăng

II-III

X

7000đ

7000x

8000đ

8000x

I-III

2x

5000đ

10000x

6000đ

12000x

Vậy doanh thu tăng: \(\frac{{20000x - 17000x}}{{17000x}}.100 = 17,65\% \)

Câu 109

Xác định bậc của toàn phản ứng.

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Ta có:

Thí nghiệm

Biểu thức động học

1

\({v_1} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{133^y} = 3,{35.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\)

2

\({v_3} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{370^x}.0,{133^y} = 6,{75.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\)

Lập tỉ số: \(\frac{{{v_1}}}{{{v_3}}} = \frac{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}}{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}} = \frac{{k.0,{{185}^x}.0,{{133}^y}}}{{k.0,{{370}^x}.0,{{133}^y}}} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{6,{{75.10}^{ - 4}}}} \Leftrightarrow {\left( {\frac{{0,185}}{{0,370}}} \right)^x} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{6,{{75.10}^{ - 4}}}} \Leftrightarrow x = 1\)

=> Vậy chất A có bậc phản ứng riêng phần là 1.

=> Vậy bậc toàn phần của phản ứng là 1 + 2 = 3.

Câu 110

Xác định hằng số tốc độ của phản ứng.          

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Thí nghiệm

Biểu thức động học

Hằng số tốc độ

1

\({v_1} = {k_1}.0,{185^1}.0,{133^2} = 3,{35.10^{ - 4}}\)

0,102

2

\({v_2} = {k_2}.0,{185^1}.0,{266^2} = 1,{35.10^{ - 3}}\)

0,103

3

\({v_3} = {k_3}.0,{370^1}.0,{133^2} = 6,{75.10^{ - 4}}\)

0,103

4

\({v_4} = {k_4}.0,{370^1}.0,{266^2} = 2,{70.10^{ - 3}}\)

0,103

\(\bar k\)

\(\frac{{{k_1} + {k_2} + {k_3} + {k_4}}}{4}\)

\(\frac{{0,102 + 0,103 + 0,103 + 0,103}}{4}{\rm{ = 0,10275}}\)

Đơn vị: \(k = \frac{{M.{s^{ - 1}}}}{{M.{M^2}}} = {s^{ - 1}}.{M^{ - 2}}\).

Đoạn văn 18

3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:

          Tốc độ phản ứng được đo bằng sự thay đổi nồng độ tác chất hay sản phẩm theo thời gian. Tốc độ đầu (Initialrate) đo biến thiên nồng độ trên 1 đơn vị thời gian (phút hoặc giây) lúc bắt đầu phản ứng.

Ví dụ: aA → bB

\(v = \frac{{ - 1}}{a}.\frac{{\Delta [A]}}{{\Delta t}} = \frac{1}{b}.\frac{{\Delta [B]}}{{\Delta t}}\)

          Ngoài ra, tốc độ phản ứng còn được tính từ biểu thức phương trình động học:

Ví dụ: aA → bB

          \(v = k.{[A]^n}\) với v là tốc độ phản ứng, k là hằng số tốc độ phản ứng và n là bậc của phản ứng. Bậc của phản ứng được xác định bằng thực nghiệm bậc phản ứng không đơn giản là hệ số tỉ lượng của tác chất trong phương trình phản ứng.

          Để xác định bậc và hằng số tốc độ của phản ứng, ta cần xây dựng biểu thức liên hệ giữa hằng số tốc độ (k), bậc của phản ứng (n), thời gian (t) và nồng độ (C). Bằng cách xây dựng phương trình động học tích phân từ tốc độ đầu của phản ứng, ta có:

\(v = \frac{{ - 1}}{a}.\frac{{d[A]}}{{dt}} = k.{[A]^n}\)

Thực nghiệm khảo sát động học của phản ứng sau: 𝐴 + 𝐵𝐶 + 𝐷.

Dữ liệu động học được trình bày dưới bảng sau:

Thí nghiệm

[A], M

[B], M

Tốc độ phản ứng (𝑀.𝑠-1)

1

0,185

0,133

3,35 × 10-4

2

0,185

0,266

1,35 × 10-3

3

0,370

0,133

6,75 × 10-4

4

0,370

0,266

2,70 × 10-3

Câu 111

Xác định bậc phản ứng riêng phần của chất B.

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Ta có:

Thí nghiệm

Biểu thức động học

1

\({v_1} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{133^y} = 3,{35.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\)

2

\({v_2} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{266^y} = 1,{35.10^{ - 3}}M.{s^{ - 1}}\)

Lập tỉ số: \(\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}}{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}} = \frac{{k.0,{{185}^x}.0,{{133}^y}}}{{k.0,{{185}^x}.0,{{266}^y}}} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{1,{{35.10}^{ - 3}}}} \Leftrightarrow {\left( {\frac{{0,133}}{{0,266}}} \right)^y} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{1,{{35.10}^{ - 3}}}} \Leftrightarrow y = 2\)

=> Vậy chất B có bậc phản ứng riêng phần là 2.

Câu 112

Độ hụt khối của hạt nhân \[_{15}^{31}{\rm{P}}\] là:

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

\(\Delta {\rm{m}} = {\rm{Z}}{{\rm{m}}_{\rm{H}}} + {\rm{N}}{{\rm{m}}_{\rm{N}}} - {\rm{m}}\)

\( \Rightarrow \Delta {{\rm{m}}_{\rm{p}}} = 15.1,00783 + 16.1,00866 - 30,97376 = 0,28225{\rm{u}}.\)

Câu 113

Năng lượng liên kết của hạt nhân \(_{16}^{32}{\rm{S}}\) là:

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

ΔmS = 16.1,00783 + 16.1,00866 - 31,97207 = 0,29177 u.

\( \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{lk}}}} = \Delta {\rm{m}}{{\rm{c}}^2} \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{l}}{{\rm{k}}_{\rm{S}}}}} = 0,29177.931,5 \approx 271,8\) MeV.

Câu 114

Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \(_{17}^{33}{\rm{Cl}}\) là:

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

ΔmCl = 17.1,00783 + 16.1,00866 - 32,97745 = 0,29422 u.

\[ \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{lkr}}}}_{_{{\rm{Cl}}}} = \frac{{{{\rm{W}}_{{\rm{lk}}}}}}{{\;{{\rm{A}}_{{\rm{Cl}}}}}} = \frac{{\Delta {{\rm{m}}_{{\rm{Cl}}}}{\rm{.}}{{\rm{c}}^2}}}{{\;{{\rm{A}}_{{\rm{Cl}}}}}} = \frac{{0,29422.931,5}}{{33}} \approx 8,31\left( {\frac{{{\rm{MeV}}}}{{{{\rm{c}}^2}}}} \right).\]

Đoạn văn 19

Dựa vào thông tin cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111

          Quang chu kì là sự phát triển của thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm. Dựa vào phản ứng đối với quang chu kì, thực vật được chia làm ba nhóm:

 

Cây ngày ngắn ra hoa trong điều kiện ngày ngắn với thời gian chiếu sáng thường dưới 10 giờ, thời gian tối liên tục trên 14 giờ (ví dụ: cây cà phê, cây lúa,... ), cây ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài với thời gian chiếu sáng thường trên 14 giờ hoặc thời gian tối liên tục dưới 10 giờ (ví dụ: cây lúa mì, cây thanh long,... ) và cây trung tính ra hoa không phụ thuộc độ dài thời gian chiếu sáng (ví dụ: cây cà chua, cây hướng dương,... ). Cây trung tính không phụ thuộc vào quang chu kì để ra hoa, có thể ra hoa ở bất kỳ thời điểm nào trong năm, miễn là cây được cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng.

Câu 115

Một loài thực vật được coi là cây ngày dài có đặc điểm gì?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Cây ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài với thời gian chiếu sáng thường trên 14 giờ hoặc thời gian tối liên tục dưới 10 giờ.

Câu 116

Một loài cây chưa xác định được loại quang chu kỳ (ngày dài, ngày ngắn hay trung tính) được trồng trong điều kiện 10 giờ chiếu sáng và 14 giờ tối. Sau một thời gian, cây ra hoa. Tiếp theo, cây được chuyển sang điều kiện chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày. Dựa vào thông tin này, có thể kết luận điều gì về loài cây này?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Vì cây ra hoa trong cả điều kiện ngày ngắn (10 giờ chiếu sáng) và ngày dài (24 giờ chiếu sáng), nó không thể là cây ngày dài. Nó có thể là cây ngày ngắn (vì vẫn ra hoa khi chiếu sáng liên tục, nghĩa là không bị ức chế ra hoa bởi ánh sáng) hoặc cây trung tính (vì cây trung tính ra hoa trong mọi điều kiện chiếu sáng).

Câu 117

Một nhà nông muốn trồng xen canh cây lúa (ngày ngắn) và cây thanh long (ngày dài) trên cùng một diện tích. Bảng dưới đây cho thấy số giờ chiếu sáng tối cần thiết để mỗi loại cây ra hoa:

Loại cây

Số giờ chiếu sáng liên tục

Số giờ chiếu tối liên tục

Lúa

10 tiếng

14 tiếng

Thanh long

14 tiếng

10 tiếng

Nhận định nào dưới đây không chính xác?

Lời giải

Đáp án C

Hướng dẫn giải

Sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm - đảm bảo cây lúa có đủ thời gian tối liên tục, đồng thời bổ sung ánh sáng cho cây thanh long vào ban đêm để đạt đủ số giờ chiếu sáng cần thiết. Phương pháp này đảm bảo cả hai loại cây đều nhận được đủ lượng ánh sáng cần thiết cho sự ra hoa. Cây lúa cần đêm dài liên tục, không bị gián đoạn, trong khi cây thanh long cần tổng số giờ chiếu sáng cao.

Đoạn văn 20

Dựa vào thông tin sau để trả lời câu hỏi từ 112 đến 114

          “Theo báo cáo của Tổng cục DTNN, năm 2024, trong công tác xây dựng cơ chế chính sách, đối với dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính trong đó có Luật DTQG, Tổng cục đã bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính để kịp thời hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, tiếp thu và chỉnh lý Luật DTQG và đã được Quốc hội thông qua dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 12/4/2024 phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030, Tổng cục đã khẩn trương trình Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược. Ngoài ra, Tổng cục DTNN cũng tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng DTQG làm cơ sở cho công tác quản lý DTQG. Cũng trong năm 2024, Tổng cục đã hoàn thành nhập kho 220.000 tấn gạo DTQG, đạt 100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao.

          Đặc biệt trong công tác xuất hàng DTQG, trong năm 2024, Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN) đã thực hiện xuất cấp các mặt hàng với tổng trị giá khoảng 1.366,5 tỷ đồng, bao gồm: Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng; Về vật tư, thiết bị đã xuất cấp cho 04 tỉnh để khắc phục hậu quả mưa bão số 3 giá trị khoảng 16,5 tỷ đồng.

Bộ Tài chính cùng với các bộ, ngành quản lý hàng DTQG đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương, chỉ đạo, tổ chức thực hiện xuất cấp hàng DTQG nhanh chóng, kịp thời góp phần phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; từng bước giúp nhân dân vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.”.

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử bộ tài chính)

Câu 118

Tổng giá trị xuất cấp các mặt hàng DTQG trong năm 2024 là 1.366,5 tỷ đồng. Trong đó, lương thực chiếm 1.350 tỷ đồng. Hỏi giá trị xuất cấp vật tư, thiết bị là bao nhiêu?

Lời giải

Đáp án B

Hướng dẫn giải

Tổng giá trị xuất cấp:

“Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN) đã thực hiện xuất cấp các mặt hàng với tổng trị giá khoảng 1.366,5 tỷ đồng.”

=> Tổng giá trị xuất cấp: 1.366,5 tỷ đồng.

Giá trị lương thực xuất cấp

“Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng.”

=> Giá trị lương thực xuất cấp: 1.350 tỷ đồng.

Giá trị vật tư, thiết bị xuất cấp:

“Về vật tư, thiết bị đã xuất cấp cho 04 tỉnh để khắc phục hậu quả mưa bão số 3 giá trị khoảng 16,5 tỷ đồng.”

=> Giá trị vật tư, thiết bị: 16,5 tỷ đồng.

Giá trị vật tư, thiết bị = 1366,5 - 1350 = 16,5 tỷ đồng.

Câu 119

Dự án “01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính” bao gồm việc sửa đổi bổ sung nội dung của:

Lời giải

Đáp án D

Hướng dẫn giải

Trong đoạn trích, nội dung liên quan đến dự án “01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính” được nêu như sau:

“Đối với dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính, trong đó có Luật DTQG, Tổng cục đã bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính để kịp thời hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, tiếp thu và chỉnh lý Luật DTQG và đã được Quốc hội thông qua.”

Phân tích lựa chọn:

A. Luật DTQG

Đúng. Đoạn trích đề cập rằng dự án sửa đổi bao gồm nội dung liên quan đến Luật Dự trữ Quốc gia (DTQG). Cụ thể, Tổng cục đã tham gia hoàn thiện, sửa đổi, và chỉnh lý Luật này.

B. Chiến lược phát triển DTQG

Sai. Chiến lược phát triển DTQG không phải là nội dung thuộc dự án “01 Luật sửa 09 Luật”. Thay vào đó, nó liên quan đến Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 12/4/2024, được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ.

C. Quyết định số 305/QĐ-TTg

Sai. Quyết định này không thuộc nội dung của dự án sửa đổi luật mà chỉ phê duyệt Chiến lược phát triển DTQG.

D. Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển DTQG

Sai. Đây là văn bản do Tổng cục trình Bộ Tài chính ban hành sau khi Chiến lược được phê duyệt, không liên quan trực tiếp đến dự án sửa đổi luật.

Câu 120

Trong năm 2024, Tổng cục DTNN nhập kho 220.000 tấn gạo và xuất cấp 103.137 tấn gạo. Hỏi số gạo còn lại trong kho là bao nhiêu tấn?

Lời giải

Đáp án A

Hướng dẫn giải

Dữ liệu từ đoạn trích:

Gạo nhập kho:

“Cũng trong năm 2024, Tổng cục đã hoàn thành nhập kho 220.000 tấn gạo DTQG, đạt 100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao.”

=> Tổng số gạo nhập kho: 220.000 tấn.

Gạo xuất cấp:

“Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng.”

=> Tổng số gạo đã xuất cấp: 103.137 tấn.

Tính toán:

Số gạo còn lại trong kho được tính bằng:

Số gạo còn lại = Số gạo nhập kho - Số gạo xuất cấp

Số gạo còn lại = 220.000 tấn - 103.137 tấn = 116.863 tấn.

4.6

85 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%