(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 17)
86 người thi tuần này 4.6 426 lượt thi 120 câu hỏi 90 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 5)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
“Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa”.
(Ca dao)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Bài ca dao thể hiện sự cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa, khi họ không có quyền tự quyết định cuộc đời mình, phải phụ thuộc vào số phận và sự sắp đặt của gia đình, xã hội.
Hình ảnh “hạt mưa sa” và “hạt mưa rào”:
“Hạt mưa” nhỏ bé, mong manh, không tự quyết định nơi mình rơi xuống, tương tự như người phụ nữ không có quyền tự chủ trong việc định đoạt số phận.
“Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”:
“Đài các” biểu trưng cho gia đình quyền quý, giàu sang.
“Ruộng cày” tượng trưng cho cuộc sống nghèo khó, vất vả.
Điều này cho thấy số phận người phụ nữ phụ thuộc vào may rủi, có thể sống trong giàu sang hoặc nghèo khó mà không do họ quyết định.
“Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa”:
“Giếng” là nơi sâu thẳm, tối tăm, biểu trưng cho cuộc đời bất hạnh, bị lãng quên.
“Vườn hoa” là nơi tươi đẹp, biểu trưng cho cuộc sống hạnh phúc, được trân trọng.
Điều này tiếp tục nhấn mạnh sự bấp bênh trong cuộc đời người phụ nữ, có thể gặp may mắn hoặc rơi vào cảnh ngộ bất hạnh.
Đoạn văn 2
“Đêm qua tát nước đầu đình,
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen.
Em được thì cho anh xin,
Hay là em để làm tin trong nhà?”
(Ca dao)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Bối cảnh và tình huống:
Hai câu đầu mở ra khung cảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam:
“Đêm qua tát nước đầu đình,
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen”.
Hình ảnh “tát nước đầu đình” gợi lên hoạt động lao động thường ngày, tạo nên không gian gần gũi và bình dị.
Chi tiết “bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen” mang tính hư cấu, vì hoa sen không có cành đủ để treo áo. Điều này cho thấy chàng trai cố ý tạo cớ để tiếp cận cô gái, thể hiện sự tinh nghịch và khéo léo trong cách tỏ tình.
Lời ướm hỏi và tỏ tình:
Hai câu tiếp theo thể hiện lời ướm hỏi của chàng trai:
“Em được thì cho anh xin,
Hay là em để làm tin trong nhà?”
Chàng trai khéo léo đặt vấn đề, mở ra hai khả năng: hoặc cô gái trả lại áo, hoặc giữ lại làm kỷ vật, ngụ ý về mối quan hệ gắn bó hơn trong tương lai.
Tâm sự và nguyện vọng:
Các câu tiếp theo, chàng trai bày tỏ hoàn cảnh và mong muốn:
“Áo anh sứt chỉ đường tà,
Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu.
Áo anh sứt chỉ đã lâu,
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng”.
Chàng trai chia sẻ về chiếc áo bị sứt chỉ, đồng thời nhấn mạnh mình chưa có vợ và mẹ già không thể khâu vá, tạo lý do mời cô gái đến giúp đỡ. Đây là cách tỏ tình tế nhị, thể hiện mong muốn xây dựng gia đình với cô gái.
Nghệ thuật và ý nghĩa:
Bài ca dao sử dụng ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, phản ánh đời sống lao động và tình cảm chân thành của người dân quê.
Tình huống “bỏ quên áo trên cành hoa sen” là một sáng tạo độc đáo, tạo nên sự dí dỏm và duyên dáng trong cách tỏ tình.
Bài ca dao thể hiện khát khao về hạnh phúc lứa đôi, đồng thời tôn vinh sự khéo léo, tinh tế trong giao tiếp và ứng xử của người Việt.
“Đêm qua tát nước đầu đình” là một bài ca dao giàu cảm xúc, thể hiện tình yêu trong sáng và sự khéo léo trong cách biểu đạt tình cảm. Qua đó, ta thấy được nét đẹp trong tâm hồn và văn hóa giao tiếp của người Việt Nam.
Đoạn văn 3
“Bình sinh vị hội quan lan thuật,
Vạn trạng thiên hình đắc ý trung.
Kỷ hử tâm biên đa chủng hận,
Ân cần tống hướng thuỷ lưu đông”.
(Lê Thánh Tông, Du Húc hải môn)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Bài thơ “Du Húc hải môn” của Lê Thánh Tông được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Thể thơ này bao gồm bốn câu, mỗi câu có bảy chữ, không có vần, thường được sử dụng trong thơ Đường luật Trung Quốc.
Đoạn văn 4
“Một con đường nhỏ chạy dưới bóng những cây gòn, những bụi tre gai. Và tiếng gà trưa vọt lên khỏi những hàng bông bụp tỉa thưa, rơi từng giọt. Những ngôi nhà lọt thỏm giữa sân, vườn, rêu mọc trên mái ngói Tây. Lúp xúp sát bờ sông có mấy cái trại xuồng, tiếng bào loẹt xoẹt, dăm bào lún phún tràn ra con đường tráng xi măng hằn nhiều dấu chân chó. Dọc theo xóm một quãng, chân bước ngẩn ngơ, tưởng mình đã vượt mười lăm cây số về đến quê mình”.
(Nguyễn Ngọc Tư, Bên sông)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, không có đề cập đến hình ảnh những ngôi nhà với mái ngói Tây sang trọng. Thay vào đó, tác giả miêu tả những ngôi nhà lọt thỏm giữa sân vườn, rêu mọc trên mái ngói Tây. Do đó, hình ảnh “những ngôi nhà với mái ngói Tây sang trọng” không xuất hiện trong đoạn trích.
Đoạn văn 5
“Chẳng gì mất không
Khi con người đã tỉnh
Một hồi kèn - một tiếng lệnh
Nước mắt cũng nhập lại cuộc đời
Không một cành hoa, một thiện chí bỏ ngoài
Không một quặng báu, một tài năng để rớt
Mỗi bước lên lại một lần thử thách
“Bao nhiêu nghịch là bấy nhiêu thuận”
Không đợi én về ta hát khúc sáng xuân”.
(Lưu Trọng Lư, Bài ca vĩnh cửu)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
“Chẳng gì mất không/Khi con người đã tỉnh”: Thể hiện ý tưởng rằng khi con người tỉnh thức và nhận thức được giá trị của cuộc sống, họ sẽ không mất mát gì, ngay cả trong những thử thách.
“Mỗi bước lên lại một lần thử thách/'Bao nhiêu nghịch là bấy nhiêu thuận”: Đoạn này khẳng định rằng thử thách chính là cơ hội để con người vượt qua khó khăn và phát triển, cho thấy sự mạnh mẽ và nghị lực của con người trong việc vượt qua nghịch cảnh.
“Nước mắt cũng nhập lại cuộc đời”: Nỗi đau hay khó khăn (nước mắt) cũng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, và qua đó, con người càng trở nên mạnh mẽ hơn.
Từ đó, đoạn trích không chỉ thể hiện niềm tin vào sức mạnh nội tại của con người mà còn khẳng định rằng mọi khó khăn đều có thể vượt qua nếu con người có đủ nghị lực và sự tỉnh thức.
Đoạn văn 6
“Bỗng nhiên tôi gặp phải một cuộc phiêu lưu tuyệt đối bất ngờ. Cách tôi một quãng, cạnh hàng lan can tôi nhìn thấy một bóng phụ nữ đứng tì khuỷu tay lên thành chấn song và hình như đang hết sức chăm chú nhìn dòng nước đục chảy dưới lòng kênh. Nàng đội chiếc mũ màu vàng cực kì dễ thương và mặc áo khoác đen không tay đỏm dáng. “Đây là một cô gái còn trẻ, và chắc chắn là tóc đen”, - tôi nghĩ thầm. Hình như nàng không nghe tiếng bước chân của tôi và thậm chí không nhúc nhích khi tôi nín thở đi ngang qua với tiếng tim đập thình thịch trong lồng ngực”.
(Dostoevsky, Đêm trắng)
Câu 6
Trong đoạn trích từ tác phẩm Đêm trắng của Dostoevsky, cảm nhận của tác giả về cô gái đứng cạnh hàng lan can là gì?
Trong đoạn trích từ tác phẩm Đêm trắng của Dostoevsky, cảm nhận của tác giả về cô gái đứng cạnh hàng lan can là gì?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích từ tác phẩm Đêm trắng của Dostoevsky, người kể mô tả chi tiết về cô gái mà anh gặp: “Cô gái đứng tì khuỷu tay lên thành chấn song và hình như đang hết sức chăm chú nhìn dòng nước đục chảy dưới lòng kênh”.
Câu này cho thấy cô gái đang ở trong trạng thái tập trung, thể hiện sự tĩnh lặng và suy tư, nhưng điều này không phải là điểm nổi bật về cảm nhận của người kể.
“Nàng đội chiếc mũ màu vàng cực kì dễ thương và mặc áo khoác đen không tay đỏm dáng”.
Đoạn này cho thấy người kể chú ý đến vẻ ngoài của cô gái rất tỉ mỉ. Chiếc mũ màu vàng được mô tả là “cực kì dễ thương”, và áo khoác đen không tay lại được cho là “đỏm dáng”, chỉ ra rằng cô gái không chỉ đẹp mà còn có phong cách nổi bật. Điều này khiến người kể cảm nhận cô gái có ngoại hình xinh đẹp và thu hút.
“Đây là một cô gái còn trẻ, và chắc chắn là tóc đen”. Mặc dù người kể không nhìn thấy tóc của cô gái, nhưng anh ta suy đoán chắc chắn tóc cô là màu đen, cho thấy người kể đang tưởng tượng và xây dựng hình ảnh của cô gái một cách chi tiết.
“Hình như nàng không nghe tiếng bước chân của tôi và thậm chí không nhúc nhích khi tôi nín thở đi ngang qua với tiếng tim đập thình thịch trong lồng ngực”.
Điều này thể hiện sự căng thẳng và hồi hộp của người kể khi gần cô gái. Sự việc này không phải là miêu tả về ngoại hình của cô gái, nhưng nó thể hiện tác động mạnh mẽ mà cô gái tạo ra đối với người kể.
Đoạn văn 7
“Khinh chu khứ hà tật,
Dĩ đáo vân lâm cảnh.
Khởi toạ vân điểu gian,
Động dao sơn thuỷ ảnh.
Nham trung hưởng tự đáp,
Khê lý ngôn di tĩnh.
Sự sự linh nhân u,
Đình kiêu hướng dư cảnh”.
(Thôi Hiệu, Nhập Nhược Da khê)
Câu 7
Trong bài thơ “Nhập Nhược Da khê” của Thôi Hiệu, từ Hán - Việt nào dưới đây có nghĩa là “núi”?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
“Nham” (岩): Từ này có nghĩa là “núi đá” hoặc “hòn đá”, trong đó “nham” mang hàm ý về một khối đá lớn, một ngọn núi. Trong câu thơ “Động dao sơn thuỷ ảnh”, “Nham” chỉ động đá, một phần của cảnh vật thiên nhiên, tạo ra hình ảnh núi và đá. Cách sử dụng từ này trong bài thơ cho
thấy sự kết nối với thiên nhiên, sự kỳ vĩ của núi non.
“Khinh” (轻): Từ này có nghĩa là “nhẹ”, “ít trọng”. Trong thơ, từ này không có nghĩa liên quan đến núi, mà chủ yếu dùng để miêu tả sự nhẹ nhàng, thanh thoát.
“Động” (洞): “Động” có nghĩa là “hang động”, tức là một không gian trong lòng đất hoặc trong núi. Tuy nhiên, trong câu “Động dao sơn thuỷ ảnh”, “Động” không có nghĩa là “núi” mà là chỉ một không gian hoặc nơi có núi đá, tức là một hang động.
“Khê” (溪): “Khê” nghĩa là “suối”, “dòng nước nhỏ chảy giữa núi”, không liên quan đến nghĩa “núi” mà là chỉ một cảnh vật thiên nhiên khác, gần gũi với nước.
Từ “Nham” là từ Hán - Việt đúng có nghĩa “núi đá” trong ngữ cảnh của bài thơ này, khi miêu tả cảnh vật thiên nhiên với núi, đá và dòng nước.
Câu 8:
Đoạn văn 8
“Nhà ấy cũng như phần nhiều nhà trong làng chúng ta, nó là hai cái mái lợp tranh, hờ hững úp trên những bức vách thấp lè tè và mỏng rinh rính. Nó có hai gian ngoài và một gian buồng, mà đầu nhà và dưới có rãnh nước đen đặc và nổi váng, dùng làm chỗ đun nấu. Ánh sáng đáng lẽ được đường hoàng lọt vào trong bằng cả một khoảng rộng không gian. Song, từ sáng đến chiều thẳm, người thì đi chợ người thì ra đồng, nên ngay từ lúc mặt trời còn lấp ló sau bụi tre, cái liếp dùng làm cửa phải hạ xuống. Cũng bởi lẽ ấy hai vợ chồng, chẳng ai có lúc nào rỗi được ở nhà mà chăm non quét tước cả”.
(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, ngôi nhà được miêu tả là nghèo nàn và thiếu thốn, với mái lợp tranh và bức vách mỏng manh. Các chi tiết như “rãnh nước đen đặc và nổi váng” và “liếp dùng làm cửa phải hạ xuống” cho thấy hoàn cảnh khó khăn và thiếu sự chăm sóc. Bên cạnh đó, hai vợ chồng không có thời gian để chăm sóc nhà cửa vì bận rộn với công việc đồng áng và đi chợ.
Đoạn văn 9
“Thần quang tự diểu hứng thiên u.
Sanh thố phi ô thiên thượng du.
Thập nhị lâu đài khai hoạ trục.
Tam thiên thế giới nhập thi mâu.
Tục đa biến thái vân thương cẩu,
Tung bất tri niên tăng bạch đầu.
Trừ khước chú hương tham Phật sự,
Tá dư niệm liễu tổng hưu hưu”.
(Trần Nhân Tông, Đại Lãm Thần Quang tự)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Cụm từ “Thái vân thương cẩu” trong bài thơ này thường được hiểu là hình ảnh của mây thay đổi, biến hóa không ngừng, giống như một con chó chạy nhanh không biết mệt. Câu này mang ý nghĩa tượng trưng cho sự biến động, sự thay đổi liên tục của thế gian, giống như sự vô thường, không cố định của vạn vật trong đời sống.
Tác giả dựa vào ý thơ Đỗ Phủ trong bài Khả thán: “Thiên thượng phù vân như bạch y, Tư tu cải biến như thương cẩu” 天上浮雲如白衣,斯須改變如蒼狗 (Trên trời đám mây lơ lửng như áo trắng, Bỗng chốc biến đổi thành hình con chó xanh).
“Thái vân” (太云): “Thái” có nghĩa là “trời”, “vân” có nghĩa là “mây”. Kết hợp lại, “Thái vân” có thể hiểu là “mây trời”.
“Thương cẩu” (苍狗): “Thương” có nghĩa là “xanh”, “cẩu” có nghĩa là “chó”. Kết hợp lại, “thương cẩu” có thể hiểu là “chó xanh”.
Khi kết hợp lại, “Thái vân thương cẩu” có thể được hiểu là hình ảnh mây trời biến thành chó xanh, tượng trưng cho sự biến hóa nhanh chóng và vô thường của thế gian.
Đoạn văn 10
“Thằng xe bèn nhìn cái vườn hoa một lượt xem nên bắt đầu làm từ chỗ nào. Những cây lá sả đã mọc rậm rạp và cao như những cây lau và nhảy bừa bãi ngoài cái trật tự của những luống. Những cành hồng lều nghều vươn cành ra tứ phía như chỉ rình cào xước cổ những khách thăm vườn để họ nhớ rằng hoa hồng nào cũng có gai. Những cỏ tóc tiên mọc hỗn loạn làm cho những bờ cỏ không còn có vẻ gì là tóc tiên nữa”.
(Vũ Trọng Phụng, Tự do)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn trích mô tả sự hỗn loạn và không có trật tự trong vườn hoa. Các cây cỏ được miêu tả với những đặc điểm đặc biệt:
Cây lá sả “đã mọc rậm rạp và cao như những cây lau và nhảy bừa bãi ngoài cái trật tự của những luống”, cho thấy sự mọc hỗn loạn và không theo trật tự.
Cành hồng “lều nghều vươn cành ra tứ phía như chỉ rình cào xước cổ những khách thăm vườn”, mô tả cành hồng vươn ra tứ phía và có gai, có thể gây đau khi va vào.
Cỏ tóc tiên “mọc hỗn loạn làm cho những bờ cỏ không còn có vẻ gì là tóc tiên nữa”, nghĩa là cỏ tóc tiên đã mọc lộn xộn, không giữ được hình dạng gọn gàng như ban đầu.
Câu 11
“Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Từ nào trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
“Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Từ nào trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Từ “tay” ở đây không chỉ bộ phận cơ thể mà được dùng để chỉ con người (những kẻ buôn người, bán thịt).
Nghĩa chuyển này dựa trên mối quan hệ gần gũi giữa bộ phận (tay) và toàn thể (con người).
Đây là phương thức hoán dụ, sử dụng một phần để chỉ toàn thể.
Câu 12
Đâu được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, thể hiện tinh thần tự hào dân tộc và khẳng định chủ quyền đất nước?
Đâu được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, thể hiện tinh thần tự hào dân tộc và khẳng định chủ quyền đất nước?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của Việt Nam, viết vào thời nhà Lý, khoảng năm 1077. Bài thơ khẳng định mạnh mẽ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, tuyên bố nước Nam là của người Nam, do trời định, không ai có quyền xâm phạm.
Các phương án khác:
B, “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn): Là bài hịch khích lệ tướng sĩ chống giặc Nguyên Mông, không phải bản tuyên ngôn khẳng định chủ quyền đất nước.
C, “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi): Được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai của Việt Nam, công bố sau khi đánh bại giặc Minh năm 1428.
D,”Quốc âm thi tập” (Nguyễn Trãi): Là tập thơ mang giá trị văn hóa, không có nội dung tuyên bố chủ quyền.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Nói năng: Từ ghép thể hiện hành động giao tiếp qua lời nói.
Tưởng tượng: Nghĩa là hình dung, nghĩ ra trong đầu một hình ảnh, sự việc nào đó.
Mẩu chuyện: “Mẩu” là một phần nhỏ, ghép với “chuyện” để chỉ một câu chuyện ngắn hoặc một đoạn nhỏ trong câu chuyện.
Loảng xoảng: Là từ láy mô phỏng âm thanh của kim loại va chạm mạnh.
Câu 14
Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau:
“Sau khi đã suy nghĩ ...., anh ấy mới quyết định .... câu chuyện với những người thân yêu”
Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau:
“Sau khi đã suy nghĩ ...., anh ấy mới quyết định .... câu chuyện với những người thân yêu”
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
“Chín muồi”: Là cách viết đúng chính tả, nghĩa là đạt đến mức độ hoàn thiện, đầy đủ để tiến hành hoặc thực hiện.
“Chia sẻ”: Nghĩa là tâm sự, bày hoặc san sẻ thông tin, cảm xúc với người khác.
Câu 15
Từ nào bị sử dụng sai trong câu sau: “Mặc cho bom rơi đạn lạc, người chiến sĩ vẫn ngang nhiên cầm súng xông ra chiến trường”.
Từ nào bị sử dụng sai trong câu sau: “Mặc cho bom rơi đạn lạc, người chiến sĩ vẫn ngang nhiên cầm súng xông ra chiến trường”.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
“Ngang nhiên” có nghĩa là hành động một cách công khai, không kiêng nể, bất chấp dư luận hoặc quy định (thường mang ý nghĩa tiêu cực).
Trong câu:
“Người chiến sĩ vẫn ngang nhiên cầm súng xông ra chiến trường” là cách dùng không phù hợp. Từ “ngang nhiên” không phù hợp với hành động dũng cảm, có ý nghĩa tích cực của người chiến sĩ. Thay vào đó, có thể dùng “dũng cảm,” “hiên ngang,” hoặc “quả cảm” để diễn tả đúng ý.
Câu 16
Xác định câu sau thuộc loại câu gì? “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên”.
Xác định câu sau thuộc loại câu gì? “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên”.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Câu “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên” sử dụng cụm từ “nhằm”, thể hiện mục đích của hành động tổ chức hội thảo. Do đó, đây là câu chỉ mục đích.
Câu 17
“Cô giáo dạy văn trẻ trung của tôi vừa đoạt giải thưởng”.
Xác định lỗi sai về trật tự sắp xếp các thành phần trong câu?
“Cô giáo dạy văn trẻ trung của tôi vừa đoạt giải thưởng”.
Xác định lỗi sai về trật tự sắp xếp các thành phần trong câu?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trong câu này, định ngữ “trẻ trung” bị đặt sai vị trí, gây hiểu lầm rằng “trẻ trung” đang mô tả “văn” (cô giáo dạy văn trẻ trung). Để sửa, cần chuyển định ngữ “trẻ trung” gần danh từ “cô giáo” hơn:
Sửa đúng: “Cô giáo trẻ trung của tôi dạy văn vừa đoạt giải thưởng”.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Câu mắc lỗi vì dư từ “khiến” làm câu sai logic và không rõ ràng về mối quan hệ giữa các thành phần.
Sửa lại: “Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, tôi đã tiến bộ rõ rệt trong học tập”.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Câu “ông nói gà bà nói vịt” thể hiện sự không hiểu nhau, không ăn khớp giữa hai người trong cuộc trò chuyện. Điều này phản ánh sự thiếu quan hệ giữa những gì người này nói và những gì người kia hiểu hoặc phản hồi. Đây là một ví dụ điển hình của việc vi phạm phương châm về quan hệ trong hội thoại, khi các thông tin trao đổi không liên quan hoặc không tương thích với nhau.
Câu 20
Câu “Cô ấy dắt chó đi dạo, chốc chốc lại ngửi chỗ này chỗ kia một tí”. Xác định lỗi sai của câu:
Câu “Cô ấy dắt chó đi dạo, chốc chốc lại ngửi chỗ này chỗ kia một tí”. Xác định lỗi sai của câu:
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trong câu này, có hai cách hiểu:
Câu mơ hồ là câu có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, dẫn đến việc người nghe hoặc người đọc có thể hiểu không rõ ràng hoặc có thể hiểu sai ý của người nói.
Cô ấy ngửi chỗ này chỗ kia: Câu có thể được hiểu là cô ấy đang ngửi chỗ này chỗ kia (hành động của cô ấy), điều này gây mơ hồ vì thông thường chó mới là người ngửi.
Chó ngửi chỗ này chỗ kia: Hoặc, câu có thể hiểu là chó ngửi, nhưng do cấu trúc câu không rõ ràng, người đọc có thể nghĩ là cô ấy làm hành động này.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Ký ức về Hà Nội: Hà Nội hiện lên trong ký ức của Liên với sự phồn hoa, sầm uất: những món quà ngon lạ, những cốc nước màu sắc, ánh đèn rực rỡ.
Ký ức này gợi lên cảm giác đầy đủ, thoải mái trong thời kỳ mà gia đình Liên còn khá giả.
Hiện tại ở phố huyện: Phố huyện chìm trong tối tăm, nghèo khó, với cảnh tượng tĩnh lặng và đơn điệu, chỉ có vài ngọn đèn leo lét.
Sự đối lập giữa ánh sáng rực rỡ của Hà Nội và bóng tối của phố huyện làm nổi bật sự thay đổi về hoàn cảnh sống của Liên và gia đình.
Ký ức về Hà Nội không chỉ là sự hoài niệm về một nơi phồn hoa, sầm uất mà còn là biểu tượng của quá khứ tươi đẹp đã mất, đối lập hoàn toàn với thực tại nghèo khó.
Ký ức này cũng là một cách để nhấn mạnh nỗi tiếc nuối của Liên khi so sánh giữa hai khoảng thời gian và không gian khác nhau trong cuộc đời mình.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(for): ”Penchant for” là cụm từ cố định, có nghĩa là yêu thích, có xu hướng thích. Cô ấy có sở thích sưu tập búp bê cổ.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(with): ”Replete with” là cụm từ cố định, có nghĩa là đầy, tràn ngập. Bảo tàng chứa đầy các hiện vật cổ.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(to): “Indifferent to” là cụm từ cố định, có nghĩa là thờ ơ, không quan tâm. Anh ấy thờ ơ với kết quả của cuộc bầu cử.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(in): ”Take solace in” nghĩa là tìm thấy sự an ủi, khuây khỏa ở việc gì đó. Cô ấy tìm thấy sự an ủi trong việc đọc sách.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(of): “Cognizant of” là cụm từ cố định, có nghĩa là nhận thức rõ về điều gì đó. Anh ấy nhận thức rõ những rủi ro liên quan.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
(are increasing): “The number of + danh từ số nhiều” là chủ ngữ số ít, nên động từ phải chia số ít. Cần sửa thành “is increasing”. Số lượng sinh viên đang tăng lên hàng năm. Giải thích: Lỗi sai ở sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
(more happier): Không dùng “more” với tính từ so sánh hơn có đuôi “-er”. Cần sửa thành “happier”. Cô ấy bây giờ hạnh phúc hơn trướC. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng thừa “more” trong so sánh hơn.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
(culture): Cần có danh từ số nhiều “cultures” hoặc cụm danh từ “about different cultures”. Anh ấy rất muốn tìm hiểu về những nền văn hóa khác nhau. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng danh từ số ít “culture” khi nói về nhiều nền văn hóa.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(The data): “The data” là danh từ số nhiều, cần chia động từ số nhiều. Cần sửa “show” thành “shows”. Dữ liệu cho thấy nền kinh tế đang được cải thiện. Giải thích: Lỗi sai ở sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject-verb agreement).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
(as well as): Cấu trúc đúng là “both...and”, không dùng “as well as” khi đã có “both”. Cô ấy vừa là một nhạc sĩ tài năng vừa là một họa sĩ giỏi. Giải thích: Lỗi sai ở việc sử dụng liên từ không đúng.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Câu tường thuật với động từ “remind” + tân ngữ + to-infinitive. Cô ấy nhắc anh ấy gọi cho cô ấy.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
“Despite” = “Although” + mệnh đề. Mặc dù bị ốm, anh ấy vẫn tham dự hội nghị.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Sử dụng cấu trúc “too...to”. Chiếc hộp quá nặng để anh ấy có thể nhấc lên được.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Diễn đạt cách nói khác của cùng ý nghĩa. Lần cuối cô ấy chơi piano là khi cô ấy còn bé.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Chuyển đổi trạng từ thành tính từ để bổ nghĩa cho danh từ. Anh ấy là một người nói tiếng Pháp lưu loát.
Câu 37
PHẦN 2: TOÁN HỌC
Cho tam giác ABC có \(\widehat B = {135^ \circ }\). Khẳng định nào sau đây là đúng?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Diện tích tam giác \({\rm{ABC}}:S = \frac{1}{2}.a.c.{\rm{sin}}{135^ \circ } = \frac{{\frac{1}{2}ac\sqrt 2 }}{2} = \frac{{ac\sqrt 2 }}{4}\)
Câu 38
Cho 5 điểm phân biệt \({\rm{M}},{\rm{N}},{\rm{P}},{\rm{Q}},{\rm{R}}\). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Cho 5 điểm phân biệt \({\rm{M}},{\rm{N}},{\rm{P}},{\rm{Q}},{\rm{R}}\). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
\(\overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow {{\rm{PQ}}} + \overrightarrow {{\rm{RN}}} + \overrightarrow {{\rm{NP}}} + \overrightarrow {{\rm{QR}}} = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \left( {\overrightarrow {{\rm{PQ}}} + \overrightarrow {{\rm{QR}}} } \right) + \left( {\overrightarrow {{\rm{RN}}} + \overrightarrow {{\rm{NP}}} } \right) = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow {{\rm{PR}}} + \overrightarrow {{\rm{RP}}} \)
\( = \overrightarrow {{\rm{MN}}} + \overrightarrow 0 = \overrightarrow {{\rm{MN}}} \)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Trong khoảng \(\left( {0;1} \right)\) ta thấy \(y' > 0\). Suy ra hàm số đồng biến.
Câu 40
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai vector \(\vec a = \left( {2;1; - 2} \right)\) và \(\vec b = \left( {0; - \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right)\). Tất cả giá trị của \(m\) để hai vectơ \(\vec u = 2\vec a + 3m\vec b\) và \(\vec v = m\vec a - \vec b\) vuông góc là.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
\(\vec a.\vec b = - 3\sqrt 2 ;\vec a.\vec a = 9;\vec b.\vec b = 4\).
Hai vector \(\vec u = 2\vec a + 3m\vec b\) và \(\vec v = m\vec a - \vec b\) vuông góc
\( \Leftrightarrow \vec u.\vec v = 0 \Leftrightarrow 2m\vec a.\vec a - 2\vec a.\vec b + 3{m^2}\vec a.\vec b - 3m\vec b.\vec b = 0 \Leftrightarrow 18m + 6\sqrt 2 - 9\sqrt 2 {m^2} - 12m = 0\)
\( \Leftrightarrow - 3\sqrt 2 {m^2} + 2m + 2\sqrt 2 = 0 \Leftrightarrow m = \frac{{ \pm \sqrt {26} + \sqrt 2 }}{6}\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Số tập hợp con của tập hợp n phần tử là \({2^n}\), tập A có 4 phần tử nên sẽ có số tập con là \({2^4} = 16\)
Câu 42
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Trong khoảng \(\left( { - 2;0} \right)\) ta thấy \({\rm{y'}} > 0\) Suy ra hàm số đã cho đồng biến.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), suy ra \(I\left( {1; - 1;2} \right)\).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), suy ra \(I\left( {1; - 1;2} \right)\).
Khi đó mặt phẳng trung trực \(\left( P \right)\) của đoạn \(AB\) qua \(I\) và nhận \(\overrightarrow {AB} = \left( {0; - 4;0} \right) = - 4\left( {0;1;0} \right)\) làm vectơ pháp tuyến.
Ta có phương trình: \(\left( P \right):0.\left( {x - 1} \right) + 1.\left( {y + 1} \right) + 0.\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left( P \right):y + 1 = 0\).
Câu 45
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 69 đến 70
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} - x - 5}}{{x - 1}}\) có đồ thị (C).
Tiệm cận xiên của đồ thị \(\left( C \right)\) là đường thẳng.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Ta có \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} - x - 5}}{{x - 1}} = x + \frac{{ - 5}}{{x - 1}}\)
Do đó đường thẳng \(y = x\) là tiệm cận xiên của đồ thị
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đồ thị hàm số nhận \(x = 1\) làm tiệm cận đứng .
Tọa độ giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\left( {1;1} \right)\). Do đó \(I\left( {1;1} \right)\) là tâm đối xứng của (\(C\))
Câu 47
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 71 đến 72
Cho hàm số \(y = 2{x^3} - 3{x^2} + 1\) có đồ thị \(\left( C \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 2x - 2\).
Tìm số giao điểm của \(\left( C \right)\) và trục \(Oy\).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trục \(Oy\) có phương trình \(x = 0\).
\(y\left( 0 \right) = {2.0^3} - {3.0^2} + 1 = 1\)
Số giao điểm của \(\left( C \right)\) và trục \(Oy\) là 1 điểm có tọa độ \(\left( {0;1} \right)\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( C \right)\) và \(\left( d \right)\):
\(2{x^3} - 3{x^2} + 1 = 2x - 2 \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} + 1 - 2x + 2 = 0\)
\( \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} - 2x + 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = - 1}\\{{x_2} = \frac{3}{2}.}\\{{x_3} = 1}\end{array}} \right.\)
Phương trình có 3 nghiệm phân biệt nên \(\left( C \right)\) và \(\left( d \right)\) có 3 giao điểm.
Câu 49
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 73 đến 75
Một cửa hàng có kế hoạch nhập về hai loại máy tính A và B , giá mỗi chiếc lần lượt là 10 triệu đồng và 20 triệu đồng với số vốn ban đầu không vượt quá 4 tỉ đồng. Loại máy A mang lại lợi nhuận 2,5 triệu đồng cho mỗi máy bán được và loại máy B mang lại lợi nhuận là 4 triệu đồng mỗi máy. Cửa hàng ước tính rằng tổng nhu cầu hàng tháng sẽ không vượt quá 250 máy. Giả sử trong một tháng cửa hàng cần nhập số máy tính loại A là x và số máy tính loại B là y.
Viết các bất phương trình biểu thị các điều kiện của bài toán thành một hệ bất phương trình:
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Số máy tính loại A cửa hàng cần nhập trong một tháng là x (máy), số máy tính loại B cửa hàng cần nhập trong một tháng là y (máy) \(({\rm{x}},{\rm{y}} \ge 0\) và \({\rm{x}},{\rm{y}} \in \mathbb{Z})\).
Do tổng nhu cầu hàng tháng sẽ không vượt quá 250 máy: \(x + y \le 250\)
Tổng số vốn cửa hàng cần nhập hai loại A và \({\rm{B}}:10x + 20y\) (triệu đồng)
Vì số vốn ban đầu không vượt quá 4 tỉ đồng nên ta có: \(10{\rm{x}} + 20{\rm{y}} \le 4000 \Leftrightarrow {\rm{x}} + 2{\rm{y}} \le 400\).
Khi đó ta có hệ bất phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x \ge 0}\\{y \ge 0}\\{x + y \le 250}\\{x + 2y \le 400}\end{array}} \right.\)
Câu 50
Gọi F (triệu đồng) là lợi nhuận mà cửa hàng thu được trong tháng đó khi bán x máy tính loại A và y máy tính loại B. Hãy biểu diễn F theo x và y.
Gọi F (triệu đồng) là lợi nhuận mà cửa hàng thu được trong tháng đó khi bán x máy tính loại A và y máy tính loại B. Hãy biểu diễn F theo x và y.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Lợi nhuận mà cửa hàng thu được trong tháng đó khi bán x máy tính loại A và y máy tính loại B là: \(F\left( {x;y} \right) = 2,5x + 4y\) (triệu đồng).
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Miền nghiệm của hệ bất phương trình là tứ giác OACB với \({\rm{O}}\left( {0;0} \right),{\rm{A}}\left( {250;0} \right),{\rm{C}}\left( {100;150} \right),{\rm{B}}(0;200)\)
Tại \(O\left( {0;0} \right):F\left( {0;0} \right) = 2,5.0 + 4.0 = 0\);
Tại \(A\left( {250;0} \right):F\left( {250;0} \right) = 2,5.250 + 4.0 = 625;\)
Tại \(C\left( {100;150} \right):F\left( {100;150} \right) = 2,5.100 + 4.150 = 850\);
Tại \(B\left( {0;200} \right):F\left( {0;200} \right) = 2,5.0 + 4.200 = 800\).
Do đó \({\rm{F}}\left( {x;y} \right)\) lớn nhất bằng 850 triệu đồng \( = 0,85\) tỉ đồng với \(x = 100\) và \(y = 150\).
Vậy cửa hàng cần nhập 100 máy loại A, 150 máy loại B để cửa hàng thu được lợi nhuận lớn nhất là 0,85 tỉ đồng.
Câu 52
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 76 đến 78
Cho các hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}},g\left( x \right) = \sqrt {x + 3} \) và \(h\left( x \right) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{f\left( x \right)}&{{\rm{khi\;}}x < 1}\\{g\left( x \right)}&{{\rm{khi\;}}x \ge 1}\end{array}} \right.\).
Hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên khoảng.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}}\) xác định trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\) nên hàm số liên tục trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
\(h\left( 1 \right) = g\left( 1 \right) = \sqrt {1 + 3} = 2\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Tập xác định của hàm số \(h\left( x \right)\) là \(\mathbb{R}\).
+) Trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\) ta có \(h\left( x \right) = f\left( x \right) = \frac{{2{x^2} - x - 1}}{{x - 1}}\) nên hàm số \(h\left( x \right)\) liên tục trên khoảng \(\left( { - \infty ;1} \right)\).
+) Trên khoảng \(\left( {1; + \infty } \right)\) ta có \(h\left( x \right) = g\left( x \right) = \sqrt {x + 3} \) nên hàm số \(h\left( x \right)\) liên tục trên khoảng \(\left( {1; + \infty } \right)\).
+) Tại \(x = 1\):
Ta có và .
Vì nên không tồn tại .
Do đó hàm số \(h\left( x \right)\) không liên tục tại \(x = 1\).
Câu 55
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 79 đến 81
Điểm thi của 32 học sinh trong kì thi Toán có bảng ghép nhóm sau đây:
Điểm |
\(\left[ {40;50} \right)\) |
\(\left[ {50;60} \right)\) |
\(\left[ {60;70} \right)\) |
\(\left[ {70;80} \right)\) |
\(\left[ {80;90} \right)\) |
\(\left[ {90;100} \right]\) |
Tần số |
4 |
6 |
10 |
6 |
4 |
2 |
Số học sinh có điểm thi thấp hơn 70 là bao nhiêu?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Số học sinh có điểm thi thấp hơn 60 là \(4 + 6 + 10 = 20\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
\(\overline x = \frac{{4.45 + 6.55 + 10.65 + 6.75 + 4.85 + 2.95}}{{32}} = 66,875\)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Phương sai là:
\({s^2} = \frac{{4.{{(45 - 66,87)}^2} + 6.{{(55 - 66,87)}^2} + 10.{{(65 - 66,87)}^2} + 6.{{(75 - 66,87)}^2} + 4.{{(85 - 66,87)}^2} + 2.{{(95 - 66,87)}^2}}}{{32}}\)
\( \approx 190,2344 \Rightarrow s = 13,7925\)
Câu 58
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 82 đến 84
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A\left( {3;0;0} \right),B\left( {0;3;0} \right),C\left( {0;0;3} \right)\).
Trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) có tọa độ là.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) có tọa độ là \(G\left( {1,1,1} \right)\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Ta có \(AB = AC = BC = 3\sqrt 2 \). Vậy chu vi của tam giác bằng \(9\sqrt 2 \).
Câu 60
Có bao nhiêu điểm \(M\) trong không gian thỏa mãn \(M\) không trùng với các điểm \(A,B,C\) và \(AMB = BMC = CMA = {90^ \circ }\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Giả sử \(M\left( {x,y,z} \right)\).
Theo giả thiết ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{AMB = 90}\\{BMC = 90}\\{CMA = 90}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\overrightarrow {AM} .\overrightarrow {BM} = 0}\\{\overrightarrow {BM} .\overrightarrow {CM} = 0}\\{\overrightarrow {CM} .\overrightarrow {AM} = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x(x - 3) + y(y - 3) + {z^2} = 0}\\{{x^2} + y(y - 3) + z(z - 3) = 0}\\{x(x - 3) + {y^2} + z(z - 3) = 0}\end{array}} \right.} \right.} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{y = 0}\\{z = 0}\end{array}} \right.}\\{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2}\\{y = 2}\\{z = 2}\end{array}} \right.}\end{array}} \right.\). Vậy có hai điểm M thỏa mãn điều kiện trên.
Câu 61
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 85 đến 87
Cho hình chóp tứ giác \(S.ABCD\) có đáy ABCD là hình thoi cạnh 2a. \(SA = a,SB = a\sqrt 3 \), \(\widehat {BAD} = {60^ \circ }\) và mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) vuông góc với mặt đáy. Gọi \({\rm{M}},{\rm{N}}\) lần lượt là trung điểm AB, BC.
Tính thể tích tứ diện NSDC.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Từ \[AB = 2a,\,\,SA = a,\,\,SB = a\sqrt 3 \Rightarrow \Delta SAB\] vuông tại S
Kẻ \(SH \bot AB\) tại H , do \(\left( {{\rm{SAB}}} \right) \bot \left( {{\rm{ABCD}}} \right)\) nên \({\rm{SH}} \bot \left( {{\rm{ABCD}}} \right)\)
Ta có: \(SH = \frac{{SA.SB}}{{AB}} = \frac{{a.a\sqrt 3 }}{{2a}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Mặt khác \({S_{CDN}} = \frac{1}{2}.CD.CN.\sin \left( {DCN} \right) = \frac{1}{2}.2a.a.{\rm{sin}}\left( {60} \right) = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}\).
Do vậy: \({V_{{\rm{NSDC\;}}}} = {V_{S.CDN}} = \frac{1}{3}.{S_{CDN}}.SH = \frac{1}{3}.\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{{a^3}}}{4}\)
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
\(B{K^2} = B{A^2} + A{K^2} - 2.BA.AK.{\rm{cos}}\left( {BAK} \right) = 3{a^2} \Rightarrow BK = a\sqrt 3 \)
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Do tam giác SAB vuông tại S nên \(SM = \frac{1}{2}AB = a\).
Gọi L là trung điểm AK , I là trung điểm ML
Ta thấy: \(B{K^2} + A{K^2} = 3{a^2} + {a^2} = 4{a^2} = A{B^2}\) nên tam giác ABK vuông tại K
\( \Rightarrow BK \bot AD \Rightarrow ML \bot AD \Rightarrow ML \bot HI\)
Từ \(ML \bot HI\) và \(ML \bot SH \Rightarrow ML \bot SI\). Do đó: \({\rm{cos}}\left( {SML} \right) = \frac{{MI}}{{SM}} = \frac{{ML}}{{2SM}} = \frac{{BK}}{{4SM}} = \frac{{\sqrt 3 }}{4}\)
Vì \(ML//BK//DN\) nên \(\left( {SM;DN} \right) = \left( {SM;ML} \right) = \widehat {SML}\)
Câu 64
Sử dụng thông tin dưới đây trả lời câu hỏi đến 88 đến 90
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( {1;2; - 2} \right)\) và \(B\left( {3;5;2} \right)\).
Hình chiếu của \(A\left( {1;2; - 2} \right)\) trên mặt phẳng (Oxy) là.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Hình chiếu của \(A\left( {1;2; - 2} \right)\) trên mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\) là \(A'\left( {1;2;0} \right)\).
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Hình chiếu của \(B\left( {3;5;2} \right)\) trên mặt phẳng \(\left( {Oyz} \right)\) là \(B'\left( {0;5;2} \right)\).
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Do điểm I thuộc trục \(Ox\) suy ra \(I\left( {x;0;0} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AI} = \left( {x - 1; - 2;2} \right),\overrightarrow {BI} = \left( {x - 3; - 5; - 2} \right)\).
Để thỏa mãn điều kiện \(\Delta IAB\) là tam giác vuông tại \(I\) thì
\(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BI} = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x - 3} \right) + \left( { - 2} \right)\left( { - 5} \right) + \left( 2 \right)\left( { - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 9 = 0\) vô nghiệm. Vậy không tồn tại \(I\).
Câu 67
Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu 115 đến câu 117
Năm 1945, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong các sắc lệnh thời đó: là cần phải sớm thành lập một cơ quan dân cử, để nhân dân cả nước thực sự hưởng chế độ dân chủ, thực hiện quyền làm chủ đất nước của mình. Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số 14-SL về cuộc Tổng tuyển cử và ngày 29/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 51-SL quy định thể lệ cuộc Tổng tuyển cử. Những sắc lệnh liên tiếp ra đời đã thể hiện tầm quan trọng và sự gấp rút của Chính phủ lâm thời để bầu ra những người đủ chí, đủ tài, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của toàn thể nhân dân Việt Nam.
(Theo: quochoi.vn)
Sắc lệnh số 14-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành có nội dung gì?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Sắc lệnh số 14-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành vào ngày 8/9/1945 có nội dung phát động toàn dân tham gia cuộc Tổng tuyển cử, nhằm bầu ra Quốc dân đại hội. Đây là bước quan trọng trong quá trình xây dựng chính quyền dân chủ, với mục tiêu tạo ra cơ quan dân cử đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Chính quyền sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 được gọi là “chính quyền non trẻ” vì đây là chính quyền mới được thành lập trong bối cảnh đất nước đang gặp nhiều khó khăn, hậu quả của chiến tranh, sự thiếu thốn về tài nguyên, cơ sở vật chất và không có kinh nghiệm quản lý nhà nước. Chính quyền non trẻ này phải đối mặt với nhiều thách thức như việc phải xây dựng lại đất nước, đương đầu với các thế lực thù địch và phải tập trung vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia.
Câu 69
Bài học quan trọng nhất từ thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đối với cách mạng Việt Nam là gì?
Bài học quan trọng nhất từ thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đối với cách mạng Việt Nam là gì?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công nhờ sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Đông Dương, biết nắm bắt thời cơ, huy động sức mạnh đoàn kết toàn dân để giành chính quyền, trở thành bài học lớn về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.
Câu 70
Tại sao trách nhiệm của các sàn giao dịch thương mại điện tử lại được quy định rõ ràng hơn trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?
Tại sao trách nhiệm của các sàn giao dịch thương mại điện tử lại được quy định rõ ràng hơn trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn văn đề cập đến sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử và các vấn đề pháp lý phức tạp, trong đó việc gian lận, lừa đảo trong các giao dịch trực tuyến là rủi ro lớn. Vì vậy, nhà nước đã phải sửa đổi luật để quy định rõ trách nhiệm của các sàn giao dịch, nhằm kiểm soát tốt hơn thông tin hàng hóa và dịch vụ đăng tải. Đây là biện pháp để giảm thiểu rủi ro từ sự thiếu kiểm soát trong môi trường số.
Đáp án còn lại:
A. Vì các sàn giao dịch thường xuyên có hành vi lừa đảo người tiêu dùng:
Đoạn văn không nói rằng các sàn giao dịch là nguyên nhân chính gây ra lừa đảo, mà chỉ nhấn mạnh đến trách nhiệm của họ trong việc kiểm soát thông tin.
C. Vì các sàn giao dịch thương mại điện tử là bên chịu trách nhiệm duy nhất trong mọi vi phạm:
Trách nhiệm của các sàn giao dịch không phải là duy nhất, mà còn có sự tham gia của cơ quan chức năng, người tiêu dùng, và các bên liên quan khác.
D. Vì nhà nước muốn tăng cường sự giám sát đối với mọi loại giao dịch thương mại:
Dù tăng cường giám sát là mục tiêu chung, nhưng trong bối cảnh đoạn văn, việc sửa đổi luật tập trung vào các giao dịch thương mại điện tử và các sàn giao dịch, không phải mọi loại giao dịch thương mại.
Câu 71
Biện pháp quan trọng nhất mà người tiêu dùng cần thực hiện để bảo vệ mình trong giao dịch trực tuyến là gì?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Đoạn văn nêu rõ rằng bên cạnh những biện pháp luật pháp, người tiêu dùng cũng cần chủ động tự bảo vệ mình bằng cách nâng cao nhận thức và kỹ năng nhận diện rủi ro. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì dù có luật pháp và chế tài, người tiêu dùng vẫn là người đầu tiên chịu ảnh hưởng từ các hành vi gian lận.
Đáp án còn lại:
A. Báo cáo các hành vi gian lận cho cơ quan chức năng:
Báo cáo chỉ là biện pháp xử lý sau khi vấn đề xảy ra, không phải là biện pháp phòng ngừa rủi ro ngay từ đầu.
B. Chỉ mua hàng trên các sàn giao dịch uy tín:
Mua hàng trên sàn uy tín chỉ là một phần của việc giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn cần tự mình nhận diện các dấu hiệu gian lận hoặc hàng hóa không đảm bảo ngay cả trên các sàn uy tín.
D. Yêu cầu sàn giao dịch bồi thường khi xảy ra tranh chấp:
Đây là biện pháp xử lý hậu quả chứ không phải cách bảo vệ quyền lợi trước khi rủi ro xảy ra.
Câu 72
Ý nghĩa của việc đưa ra các chế tài nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm trong thương mại điện tử là gì?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Đoạn văn nhấn mạnh rằng việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc là nhằm xử lý vi phạm và răn đe các hành vi gian lận, lừa đảo, giúp tạo ra môi trường giao dịch minh bạch và an toàn hơn.
Đây là mục tiêu chính của việc đưa ra chế tài pháp luật.
Đáp án còn lại:
B. Đảm bảo quyền lợi cho các sàn thương mại điện tử:
Chế tài được áp dụng để bảo vệ người tiêu dùng và chống hành vi vi phạm, không nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho các sàn giao dịch.
C. Tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường:
Tăng vai trò quản lý là một hệ quả của chế tài nghiêm khắc, nhưng không phải là mục đích chính.
D. Cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế:
Dù có thể tạo môi trường thương mại lành mạnh hơn, đây không phải mục tiêu chính của chế tài nghiêm khắc. Việc cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế cần các biện pháp tổng thể khác, không chỉ dựa vào chế tài.
Đoạn văn 11
“Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em: bác Siêu đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường. Bác cúi xuống, nhóm lại lửa, thổi vào cái nứa con. Bóng bác mênh mang ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngơ. An là Liên ngửi thấy mùi phở thơm, nhưng ở cái huyện nhỏ này, quà bác Siêu bán là một thứ quà xa xỉ, nhiều tiền, hai chị em không bao giờ mua được. Liên nhớ lại khi ở Hà Nội chỉ được hưởng những thức quà ngon, lạ - bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền - được đi chơi bờ hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ niệm nhớ lại không rơ rệt, chỉ là một vùng sáng rực và lấp lánh. Hà Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà Liên dọn về đây, từ khi có cái cửa hàng này, đêm nào Liên và em cũng phải ngồi trên chiếc chõng tre dưới gốc bàng với cái tối của quang cảnh phố chung quanh.
Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của bác Siêu chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe.”
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
Câu 73
Hình ảnh “tiếng đòn gánh kĩu kịt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em” gợi lên điều gì về không khí của đoạn trích?
Hình ảnh “tiếng đòn gánh kĩu kịt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em” gợi lên điều gì về không khí của đoạn trích?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
“Tiếng đòn gánh kĩu kịt”: Âm thanh nhẹ nhàng, đều đặn, gợi lên hình ảnh của cuộc sống lao động bình dị và lặng lẽ ở vùng quê nghèo.
Không phải là tiếng động ồn ào hay hỗn loạn mà mang tính chất đơn sơ, mộc mạc, biểu hiện sự tĩnh lặng của không gian.
“Khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em”: Khói từ bếp lửa của bác Siêu gợi lên không khí của buổi tối làng quê với những hoạt động nhỏ nhặt nhưng quen thuộc.
Gió thổi nhè nhẹ mang theo khói cũng tạo cảm giác bình yên, giản dị của vùng quê.
Hình ảnh “tiếng đòn gánh kĩu kịt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em” không chỉ mô tả không gian mà còn nhấn mạnh đặc điểm của phố huyện - một nơi yên bình, tĩnh lặng, nhưng nghèo khó và trầm lắng.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối:
Bóng tối: Phố huyện chìm trong “tối hết cả,” với những con đường “thăm thẳm” và các ngõ “sẫm đen hơn nữa.”
Ánh sáng: Ngọn đèn của chị Tí, bếp lửa của bác Siêu, và đèn dầu vặn nhỏ trong cửa hàng của Liên là những nguồn sáng yếu ớt, mong manh.
Tương phản này làm nổi bật sự tĩnh lặng, đơn điệu của phố huyện. Bóng tối chiếm ưu thế, ánh sáng chỉ là điểm nhấn nhỏ bé, gợi lên sự nghèo khó và lặng lẽ của không gian.
Tương phản ánh sáng và bóng tối giúp khắc họa rõ nét không khí yên tĩnh, đơn điệu, buồn man mác của phố huyện về đêm.
Sự yếu ớt của ánh sáng không chỉ biểu trưng cho sự tĩnh lặng mà còn thể hiện cuộc sống nghèo nàn, mong manh của con người nơi đây.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Nỗi buồn và sự cô đơn:
Hình ảnh bác xẩm ngồi lặng lẽ, chưa cất tiếng hát vì không có khách, gợi lên sự cô đơn và lặng lẽ trong cuộc sống của người lao động nghèo.
Điều này không chỉ phản ánh nỗi buồn cá nhân của bác xẩm mà còn tượng trưng cho số phận của những người lao động nghèo trong xã hội: chờ đợi trong hy vọng mỏng manh nhưng thường xuyên đối diện với sự trống vắng và thất vọng.
Cuộc sống nghèo khó, thiếu thốn:
Phố huyện tĩnh lặng, ít người qua lại, khiến bác xẩm – một người sống dựa vào tiếng hát và sự quan tâm của người khác – rơi vào tình trạng chờ đợi mòn mỏi.
Đây là hình ảnh ẩn dụ về cuộc sống nghèo nàn, nơi niềm hy vọng kiếm sống cũng chỉ là điều xa xỉ, mỏng manh.
Hình ảnh bác xẩm chưa hát vì chưa có khách nghe tượng trưng cho nỗi buồn và sự cô đơn của những người lao động nghèo, sống lặng lẽ trong hy vọng mỏng manh nhưng thường gặp sự thờ ơ từ xung quanh.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Phản ánh sự nghèo khổ và nhỏ nhoi:
Cuộc sống ở phố huyện không sôi động hay giàu có mà ngược lại, nó đầy sự tĩnh lặng, đơn điệu và nghèo khổ. Các nhân vật như Liên, An, bác Siêu, bác xẩm đều sống trong sự thiếu thốn vật chất và tinh thần.
Hy vọng không bị dập tắt:
Mặc dù nghèo khổ, những ngọn đèn nhỏ vẫn tượng trưng cho sự kiên nhẫn và hy vọng của con người. Họ chờ đợi những điều tốt đẹp hơn trong tương lai, dù hy vọng ấy rất mong manh.
Đoạn trích phản ánh đúng thực tế cuộc sống ở phố huyện: nghèo nàn, đơn điệu, nhưng vẫn le lói hy vọng, được biểu tượng qua ánh sáng yếu ớt của những ngọn đèn.
Đoạn văn 12
“Khi cuốn sách hoàn thành và xuất bản vào mùa xuân năm 2014, nỗi đau mà nó gây ra nơi độc giả khiến tôi ngạc nhiên. Tôi phải dành thời gian suy nghĩ xem nỗi đau tôi cảm thấy trong quá trình sáng tác và những khổ sầu độc giả bày tỏ với tôi có liên quan với nhau thế nào. Có gì đằng sau nỗi thống khổ ấy? Phải chăng do chúng ta muốn đặt niềm tin vào nhân loại, và khi niềm tin ấy bị lung lay, ta cảm thấy như chính bản thân đang bị phá hủy? Phải chăng chúng ta muốn yêu nhân loại, và đây là nỗi đau mà chúng ta cảm thấy khi tình yêu bị đập tan tành? Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?
Tháng 6 cùng năm, tôi mơ thấy mình đang đi qua một cánh đồng bao la trong tuyết rơi lác đác. Hàng nghìn hàng vạn gốc cây đen rải rác khắp cánh đồng, sau mỗi gốc cây là một gò mả. Có lúc đang bước xuống nước, tôi nhìn thấy biển đang tràn vào từ rìa cánh đồng, mà trước đó tôi nhầm là đường chân trời. Tại sao lại có mộ ở một nơi như thế này? Tôi tự hỏi. Chẳng phải tất cả xương cốt trong những gò mả thấp gần biển đã bị cuốn trôi rồi sao? Ít nhất thì tôi cũng nên di dời xương cốt lên các gò cao hơn ngay bây giờ, trước khi quá muộn? Nhưng làm cách nào? Tôi thậm chí không có cái xẻng nào. Nước đã lên đến mắt cá chân tôi. Tôi tỉnh dậy, nhìn ra cửa sổ thấy vẫn còn tối, trực giác cho tôi biết rằng giấc mơ này đang nói với tôi điều gì đó quan trọng. Sau khi ghi lại giấc mơ, tôi nghĩ rằng đây có thể là khởi đầu cho cuốn tiểu thuyết tiếp theo của mình”.
(Hồng Nhung, 'Ánh sáng và sợi chỉ' - diễn từ Nobel của Han Kang)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Tác giả nhắc đến nỗi đau khi hoàn thành cuốn sách và phản ứng cảm xúc mạnh mẽ từ độc giả. Câu hỏi tu từ được lặp lại nhiều lần: “Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?” → Điều này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa tình yêu thương và nỗi đau mất mát.
Hình ảnh biểu tượng như “biển tràn vào từ rìa cánh đồng” và “hàng vạn gốc cây đen rải rác” gợi tả cảm giác tang thương, mất mát sâu sắc.
Đây là chủ đề xuyên suốt của đoạn trích. Tác giả muốn diễn tả sự day dứt và đau khổ khi con người đặt niềm tin, yêu thương, và khi những tình cảm ấy tan vỡ, nó để lại nỗi đau dai dẳng.
Cách đặt vấn đề mang tính triết lý: Tình yêu và nỗi đau luôn song hành, nỗi đau là bằng chứng của tình yêu chân thành.
A, Sự xung đột giữa cảm xúc và lý trí: Sai vì đoạn trích không đề cập đến mâu thuẫn giữa cảm xúc và lý trí, mà tập trung vào tình yêu và cảm xúc mất mát.
C, Hành trình đi tìm cái đẹp trong nghệ thuật: Sai vì đoạn trích không tập trung vào cái đẹp, mà xoáy sâu vào nỗi đau và cảm xúc con người.
D, Sự trăn trở về ý nghĩa của sáng tạo nghệ thuật: Sai vì đây chỉ là một phần nhỏ khi tác giả nhắc đến trải nghiệm sáng tác, không phải nội dung chính.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
A, Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Chính xác. Đây là biện pháp dùng để diễn tả một cảm giác (nỗi đau về thể xác) như là biểu hiện của một cảm xúc (tình yêu - nỗi đau về tinh thần).
B, So sánh trực tiếp: Sai. Không hề có phép so sánh qua từ “như”, “tựa”, hay “giống như”.
C, Phép liệt kê: Sai. Không có sự liệt kê các yếu tố hay cảm xúc nào trong câu.
D, Phép đối lập: Sai. Nỗi đau và tình yêu trong câu không được đối lập mà thể hiện mối quan hệ đồng hành và gắn bó.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Hình ảnh “nước đã lên đến mắt cá chân tôi” là một phép ẩn dụ tượng trưng.
Nước dâng cao thường đại diện cho cảm xúc đang dâng trào, bao trùm và lấn át. Khi nước dâng đến mắt cá chân, nó gợi cảm giác một vấn đề hoặc cảm xúc đã bắt đầu xâm lấn và gây áp lực, nhưng chưa hoàn toàn nhấn chìm nhân vật.
Chi tiết này cũng gợi cảm giác bất lực khi nhân vật nhận thức rõ vấn đề đang dần trở nên nghiêm trọng nhưng lại không thể kiểm soát (do không có “xẻng” để xử lý).
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Cụm từ “đập tan tành” gợi liên tưởng đến sự vỡ vụn, không thể cứu vãn.
Đây là biểu tượng rõ ràng cho cảm giác suy sụp, tổn thương không thể hàn gắn.
Việc lặp lại hình ảnh này càng làm tăng cường tính bi kịch và độ sâu sắc trong diễn đạt cảm xúc.
A, Biểu tượng cho sự mất mát nhẹ nhàng: Sai. Cụm từ “đập tan tành” mang sắc thái dữ dội, không phải nhẹ nhàng.
B, Để thể hiện sự bàng hoàng của nhân vật: Sai. Dù có cảm giác bàng hoàng, nhưng trọng tâm là nỗi đau tột cùng, không chỉ sự ngỡ ngàng.
C, Nhằm phản ánh sự thất vọng trong sáng tác: Sai. Nội dung câu không liên quan trực tiếp đến sáng tác nghệ thuật mà tập trung vào cảm xúc tình yêu và nỗi đau.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Đoạn trích tập trung khắc họa nội tâm sâu sắc của nhân vật thông qua:
Biểu tượng và ẩn dụ: Hình ảnh “biển tràn vào từ rìa cánh đồng”, “hàng nghìn gốc cây đen”, “nước đã lên đến mắt cá chân”,... đều là những biểu tượng tượng trưng cho nỗi đau, sự bủa vây cảm xúc và mất mát trong tâm hồn.
Sử dụng câu hỏi tu từ: “Phải chăng tình yêu sinh ra nỗi đau, và nỗi đau là bằng chứng của tình yêu?” → Thể hiện sự trăn trở, dằn vặt nội tâm.
Ẩn dụ tinh tế: Tình yêu được so sánh với nỗi đau, cảm xúc dâng trào như nước dâng.
=> Tất cả những điều này thể hiện rõ nghệ thuật dẫn dắt nội tâm gián tiếp, thông qua hình ảnh tượng trưng và ẩn dụ thay vì diễn đạt trực tiếp.
C, Sử dụng biểu tượng và ẩn dụ để miêu tả cảm xúc sâu sắc.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong đoạn trích.
Tác giả không mô tả nội tâm bằng những lời nói trực tiếp hay diễn giải lý trí, mà dùng biểu tượng giàu tính hình ảnh để truyền tải.
A, Thể hiện qua lời thoại trực tiếp: Sai. Đoạn trích không có đối thoại, mà là những dòng độc thoại nội tâm ẩn dụ.
B, Tập trung vào miêu tả hành động: Sai. Không có hành động cụ thể mà tập trung vào cảm xúc bên trong nhân vật.
D, Diễn tả chi tiết hành động nhân vật: Sai. Đoạn trích miêu tả tâm trạng chứ không miêu tả chi tiết hành động.
Đoạn văn 13
1. The mental health crisis among young people is a growing global concern.
2. Rates of anxiety, depression, and other mental health disorders are on the rise, impacting academic performance, social relationships, and overall well-being.
3. Several factors contribute to this crisis, including academic pressure, social media comparison, cyberbullying, and economic anxieties.
4. Furthermore, the stigma surrounding mental health often prevents young people from seeking help or discussing their struggles openly.
5. Addressing this crisis requires a multi-pronged approach, including increased access to mental health services, promoting mental health awareness and education, and creating supportive environments in schools and communities.
6. Early intervention, open communication, and destigmatization are crucial for ensuring that young people receive the support they need to thrive.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn văn thảo luận về cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần ở giới trẻ.
Bản dịch đoạn văn: Khủng hoảng sức khỏe tâm thần ở giới trẻ đang là một mối quan tâm toàn cầu ngày càng gia tăng. Tỷ lệ lo lắng, trầm cảm và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác đang gia tăng, ảnh hưởng đến thành tích học tập, mối quan hệ xã hội và sức khỏe tổng thể. Một số yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng này, bao gồm áp lực học tập, so sánh trên mạng xã hội, bắt nạt trên mạng và những lo lắng về kinh tế. Hơn nữa, sự kỳ thị xung quanh sức khỏe tâm thần thường ngăn cản những người trẻ tuổi tìm kiếm sự giúp đỡ hoặc thảo luận cởi mở về những khó khăn của họ. Giải quyết cuộc khủng hoảng này đòi hỏi một cách tiếp cận đa hướng, bao gồm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe tâm thần, thúc đẩy nâng cao nhận thức và giáo dục về sức khỏe tâm thần, và tạo ra môi trường hỗ trợ trong trường học và cộng đồng. Can thiệp sớm, giao tiếp cởi mở và xóa bỏ sự kỳ thị là rất quan trọng để đảm bảo rằng những người trẻ tuổi nhận được sự hỗ trợ cần thiết để phát triển.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Đoạn văn đề cập đến lo âu, trầm cảm và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác đang gia tăng.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Áp lực học tập, so sánh trên mạng xã hội và bắt nạt trên mạng là những yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Sự kỳ thị xung quanh sức khỏe tâm thần thường ngăn cản những người trẻ tìm kiếm sự giúp đỡ.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Giải quyết cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần đòi hỏi một cách tiếp cận đa hướng bao gồm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe tâm thần và giáo dục.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Can thiệp sớm và giao tiếp cởi mở là rất quan trọng để đảm bảo người trẻ nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Giọng điệu của đoạn văn thể hiện sự quan tâm và kêu gọi hành động để giải quyết vấn đề.
Đoạn văn 14
1. The ethical implications of artificial intelligence (AI) are becoming increasingly complex and relevant as AI systems become more integrated into our lives.
2. While AI offers the potential for significant advancements in various fields, from healthcare to transportation, it also raises concerns about bias, accountability, and job displacement.
3. One major ethical challenge is the potential for AI systems to perpetuate and amplify existing societal biases, particularly in areas such as hiring, loan applications, and even criminal justice.
4. Ensuring fairness and avoiding discrimination in AI algorithms is crucial.
5. Another key concern is the issue of accountability when AI systems make decisions that have significant consequences.
6. Determining who is responsible when an AI system makes an error or causes harm is a complex legal and ethical question.
7. As AI continues to evolve, addressing these ethical considerations will be essential for building trust and ensuring that AI benefits all members of society.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Đoạn văn tập trung vào các vấn đề đạo đức liên quan đến trí tuệ nhân tạo.
Bản dịch đoạn văn: Các tác động đạo đức của trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng trở nên phức tạp và phù hợp khi các hệ thống AI ngày càng được tích hợp vào cuộc sống của chúng ta. Mặc dù AI mang lại tiềm năng cho những tiến bộ đáng kể trong nhiều lĩnh vực, từ chăm sóc sức khỏe đến giao thông vận tải, nó cũng làm dấy lên những lo ngại về sự thiên vị, trách nhiệm giải trình và sự mất việc làm. Một thách thức đạo đức lớn là khả năng các hệ thống AI duy trì và khuếch đại những thành kiến xã hội hiện có, đặc biệt là trong các lĩnh vực như tuyển dụng, đơn xin vay vốn và thậm chí cả tư pháp hình sự. Đảm bảo tính công bằng và tránh phân biệt đối xử trong các thuật toán AI là rất quan trọng. Một mối quan tâm chính khác là vấn đề trách nhiệm giải trình khi các hệ thống AI đưa ra các quyết định có hậu quả đáng kể. Xác định ai chịu trách nhiệm khi một hệ thống AI gây ra lỗi hoặc gây ra tác hại là một câu hỏi pháp lý và đạo đức phức tạp. Khi AI tiếp tục phát triển, việc giải quyết những vấn đề đạo đức này sẽ rất cần thiết để xây dựng lòng tin và đảm bảo rằng AI mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong xã hội.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Các tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe và giao thông là những lợi ích tiềm năng của AI.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Một thách thức đạo đức chính là đảm bảo công bằng trong các lĩnh vực như tuyển dụng và đơn xin vay vốn.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Vấn đề trách nhiệm giải trình khi AI đưa ra các quyết định gây hậu quả đáng kể là phức tạp.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Giải quyết các vấn đề đạo đức là rất quan trọng để xây dựng lòng tin và đảm bảo AI mang lại lợi ích cho xã hội.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
“Perpetuate” nghĩa là duy trì, tiếp tục.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Các hệ thống AI có thể khuếch đại thành kiến xã hội trong tuyển dụng, đơn xin vay vốn và tư pháp hình sự.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Các tác động đạo đức của AI ngày càng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự xem xét cẩn thận.
Đoạn văn 15
PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC
3.1. LOGIC, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 94
Chúng ta có 7 bạn A, B, C, D, E, F và G xếp thành hàng chữ U với các quy định vị trí cụ thể
như sau:
A cách C 2 vị trí.
G ở bên phải E.
B luôn ở vị trí cao nhất.
D khi nhìn thẳng sẽ không thấy ai.
1 |
X |
|
X |
7 |
2 |
X |
|
X |
6 |
3 |
X |
X |
X |
5 |
|
|
4 |
|
|
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta loại đáp án A vì A, C ở gần nhau. Ta loại đáp án B vì G nằm bên trái E. Ta loại đáp án C vì G nằm bên trái E. Đáp án D thỏa mãn tất cả các dữ kiện.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Vì A đứng ở vị trí 2 nên C đứng ở vị trí 4, mà F ở vị trí 3 nên E chỉ còn vị trí 1. B luôn ở tầng cao nhất nên B ở tầng 7 từ đó D sẽ không có vị trí nào thỏa mãn.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Nếu C ở vị trí 2 thì buộc E ở vị trí 6 để cách A 2 vị trí và điều này không thỏa mãn dữ kiện (G bên phải E). Trường hợp B ở vị trí 1 vẫn đúng nhưng không đúng hẳn vì D có thể ở vị trí 1 và B ở vị trí 7. Trường hợp D luôn đứng ở vị trí 1 cũng tương tự nên chỉ có đáp án A thỏa mãn tất cả dữ kiện.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trường hợp D và E cố định thì A và C vẫn có thể hoán vị cho nhau. Trường hợp E và A cố định thì B và D vẫn có thể hoán vị cho nhau. Trường hợp G và E cố định thì B và D vẫn có thể hoán vị cho nhau. Nếu A và D cố định thì tất cả các vị trí sẽ cố định. VD : D, E, F, A, G, C, B.
Đoạn văn 16
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 95 đến 98
Một giải đấu bóng đá quốc tế có sáu đội tham gia: A, B, C, D, E, F. Các trận đấu được tổ chức trong ba ngày liên tiếp: Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm; mỗi ngày có hai trận, một trận vào buổi sáng và một trận vào buổi chiều. Lịch thi đấu tuân thủ các quy định sau:
Đội A phải thi đấu vào buổi sáng, cùng ngày với đội B hoặc D.
Đội E phải thi đấu vào buổi chiều, cùng ngày với đội C hoặc F.
Đội D phải thi đấu trước ngày thi đấu của đội B và C.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Vì Đội D phải thi đấu trước ngày thi đấu của đội B và C nên loại đáp án B và C.
Vì Đội E thi đấu vào buổi chiều cùng với Đội C hoặc F nên loại đáp án D
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Nếu D thi đấu vào thứ 4 thì B và C thi đấu vào thứ 5. Điều này dẫn đến A thi đấu vào chiều thứ 4 và điều này không thỏa mãn vì A chỉ thi đấu vào buổi sáng.
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Nếu F thi đấu vào sáng thứ 4 và A thi đấu sáng thứ 5 thì C thi đấu vào sáng thứ 3 và E thi đấu vào chiều thứ 3. Từ đó D sẽ thi đấu vào chiều thứ 4 hoặc thứ 5, điều này mâu thuẫn vì D thi đấu trước B hoặc C trong khi C thi đấu sáng thứ 3.
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
D không thể thi đấu sáng thứ 4 và sáng thứ 5 nên D chỉ thi đấu sáng thứ 3. Trường hợp E thi đấu sáng thứ 4 không thỏa mãn vì E thi đấu buổi chiều. Trường hợp F thi đấu sáng thứ 4 thì A thi đấu sáng thứ 5, E thi đấu chiều thứ 4 và C thi đấu chiều thứ 3, điều này mâu thuẫn vì D thi đấu trước ngày B và C thi đấu. Trường hợp A thi đấu sáng thứ 4 thì B thi đấu chiều thứ 4, E thi đấu chiều thứ 5, C thi đấu sáng thứ 5 và F thi đấu chiều thứ 3, điều này thỏa mãn tất cả các dữ kiện.
Đoạn văn 17
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 99 đến 102
Bảng số liệu cung cấp giá vé xe buýt giữa các địa điểm.
Địa điểm |
I |
II |
III |
IV |
V |
I |
- |
10.000đ |
5.000đ |
15.000đ |
10.000đ |
II |
10.000đ |
- |
7.000đ |
25.000đ |
20.000đ |
III |
5.000đ |
7.000đ |
- |
20.000đ |
15.000đ |
IV |
15.000đ |
25.000đ |
20.000đ |
- |
10.000đ |
V |
10.000đ |
20.000đ |
15.000đ |
10.000đ |
- |
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Tuyến II-III có giá thấp nhất là 7.000đ trong các tuyến được nêu trên.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Đi từ địa điểm III đến địa điểm I mất 5.000đ là ít nhất.
Câu 107
Một du khách đi từ địa điểm I đến địa điểm IV và muốn dừng ở hai địa điểm nữa để tham quan. Lộ trình nào sẽ có giá vé thấp nhất cho du khách?
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Lộ trình ở câu A: 10.000 + 7.000 + 20.000 = 37.000đ.
Lộ trình ở câu B: 5.000 + 7.000 + 25.000 = 37.000đ.
Lộ trình ở câu C: 10.000 + 15.000 + 20.000 = 45.000đ.
Lộ trình ở câu D: 5.000 + 15.000 + 10.000 = 30.000đ.
Câu 108
Do giá nhiên liệu tăng nên giá vé xe buýt được điều chỉnh tăng thêm 1.000đ cho các tuyến có giá dưới 10.000đ. Nếu số vé được bán ra cho tuyến I-III gấp đôi số vé được bán ra cho tuyến II-III thì tổng doanh thu từ hai tuyến này tăng lên bao nhiêu phần trăm? Biết rằng số vé được bán ra ở mỗi tuyến là không đổi so với thời điểm trước khi tăng giá.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Chọn A Gọi số vé bán ra ở tuyến II-III là x; Số vé bán ra ở tuyến I-III là 2x.
Giá vé ở tuyến II-III là 7.000đ; Sau khi tăng giá là 8.000đ.
Giá vé ở tuyến I-III là 5.000đ; Sau khi tăng giá là 6.000đ.
Tuyến |
Số lượng vé |
Giá vé trước khi tăng |
Doanh thu trước khi tăng |
Giá vé sau khi tăng |
Doanh thu sau khi tăng |
II-III |
X |
7000đ |
7000x |
8000đ |
8000x |
I-III |
2x |
5000đ |
10000x |
6000đ |
12000x |
Vậy doanh thu tăng: \(\frac{{20000x - 17000x}}{{17000x}}.100 = 17,65\% \)
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Ta có:
Thí nghiệm |
Biểu thức động học |
1 |
\({v_1} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{133^y} = 3,{35.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\) |
2 |
\({v_3} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{370^x}.0,{133^y} = 6,{75.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\) |
Lập tỉ số: \(\frac{{{v_1}}}{{{v_3}}} = \frac{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}}{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}} = \frac{{k.0,{{185}^x}.0,{{133}^y}}}{{k.0,{{370}^x}.0,{{133}^y}}} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{6,{{75.10}^{ - 4}}}} \Leftrightarrow {\left( {\frac{{0,185}}{{0,370}}} \right)^x} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{6,{{75.10}^{ - 4}}}} \Leftrightarrow x = 1\)
=> Vậy chất A có bậc phản ứng riêng phần là 1.
=> Vậy bậc toàn phần của phản ứng là 1 + 2 = 3.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Thí nghiệm |
Biểu thức động học |
Hằng số tốc độ |
1 |
\({v_1} = {k_1}.0,{185^1}.0,{133^2} = 3,{35.10^{ - 4}}\) |
0,102 |
2 |
\({v_2} = {k_2}.0,{185^1}.0,{266^2} = 1,{35.10^{ - 3}}\) |
0,103 |
3 |
\({v_3} = {k_3}.0,{370^1}.0,{133^2} = 6,{75.10^{ - 4}}\) |
0,103 |
4 |
\({v_4} = {k_4}.0,{370^1}.0,{266^2} = 2,{70.10^{ - 3}}\) |
0,103 |
\(\bar k\) |
\(\frac{{{k_1} + {k_2} + {k_3} + {k_4}}}{4}\) |
\(\frac{{0,102 + 0,103 + 0,103 + 0,103}}{4}{\rm{ = 0,10275}}\) |
Đơn vị: \(k = \frac{{M.{s^{ - 1}}}}{{M.{M^2}}} = {s^{ - 1}}.{M^{ - 2}}\).
Đoạn văn 18
3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105:
Tốc độ phản ứng được đo bằng sự thay đổi nồng độ tác chất hay sản phẩm theo thời gian. Tốc độ đầu (Initialrate) đo biến thiên nồng độ trên 1 đơn vị thời gian (phút hoặc giây) lúc bắt đầu phản ứng.
Ví dụ: aA → bB
\(v = \frac{{ - 1}}{a}.\frac{{\Delta [A]}}{{\Delta t}} = \frac{1}{b}.\frac{{\Delta [B]}}{{\Delta t}}\)
Ngoài ra, tốc độ phản ứng còn được tính từ biểu thức phương trình động học:
Ví dụ: aA → bB
\(v = k.{[A]^n}\) với v là tốc độ phản ứng, k là hằng số tốc độ phản ứng và n là bậc của phản ứng. Bậc của phản ứng được xác định bằng thực nghiệm bậc phản ứng không đơn giản là hệ số tỉ lượng của tác chất trong phương trình phản ứng.
Để xác định bậc và hằng số tốc độ của phản ứng, ta cần xây dựng biểu thức liên hệ giữa hằng số tốc độ (k), bậc của phản ứng (n), thời gian (t) và nồng độ (C). Bằng cách xây dựng phương trình động học tích phân từ tốc độ đầu của phản ứng, ta có:
\(v = \frac{{ - 1}}{a}.\frac{{d[A]}}{{dt}} = k.{[A]^n}\)
Thực nghiệm khảo sát động học của phản ứng sau: 𝐴 + 𝐵 → 𝐶 + 𝐷.
Dữ liệu động học được trình bày dưới bảng sau:
Thí nghiệm |
[A], M |
[B], M |
Tốc độ phản ứng (𝑀.𝑠-1) |
1 |
0,185 |
0,133 |
3,35 × 10-4 |
2 |
0,185 |
0,266 |
1,35 × 10-3 |
3 |
0,370 |
0,133 |
6,75 × 10-4 |
4 |
0,370 |
0,266 |
2,70 × 10-3 |
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Ta có:
Thí nghiệm |
Biểu thức động học |
1 |
\({v_1} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{133^y} = 3,{35.10^{ - 4}}M.{s^{ - 1}}\) |
2 |
\({v_2} = k.{[A]^x}.{[B]^y} = k.0,{185^x}.0,{266^y} = 1,{35.10^{ - 3}}M.{s^{ - 1}}\) |
Lập tỉ số: \(\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}}{{k.{{[A]}^x}.{{[B]}^y}}} = \frac{{k.0,{{185}^x}.0,{{133}^y}}}{{k.0,{{185}^x}.0,{{266}^y}}} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{1,{{35.10}^{ - 3}}}} \Leftrightarrow {\left( {\frac{{0,133}}{{0,266}}} \right)^y} = \frac{{3,{{35.10}^{ - 4}}}}{{1,{{35.10}^{ - 3}}}} \Leftrightarrow y = 2\)
=> Vậy chất B có bậc phản ứng riêng phần là 2.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
\(\Delta {\rm{m}} = {\rm{Z}}{{\rm{m}}_{\rm{H}}} + {\rm{N}}{{\rm{m}}_{\rm{N}}} - {\rm{m}}\)
\( \Rightarrow \Delta {{\rm{m}}_{\rm{p}}} = 15.1,00783 + 16.1,00866 - 30,97376 = 0,28225{\rm{u}}.\)
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
ΔmS = 16.1,00783 + 16.1,00866 - 31,97207 = 0,29177 u.
\( \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{lk}}}} = \Delta {\rm{m}}{{\rm{c}}^2} \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{l}}{{\rm{k}}_{\rm{S}}}}} = 0,29177.931,5 \approx 271,8\) MeV.
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
ΔmCl = 17.1,00783 + 16.1,00866 - 32,97745 = 0,29422 u.
\[ \Rightarrow {{\rm{W}}_{{\rm{lkr}}}}_{_{{\rm{Cl}}}} = \frac{{{{\rm{W}}_{{\rm{lk}}}}}}{{\;{{\rm{A}}_{{\rm{Cl}}}}}} = \frac{{\Delta {{\rm{m}}_{{\rm{Cl}}}}{\rm{.}}{{\rm{c}}^2}}}{{\;{{\rm{A}}_{{\rm{Cl}}}}}} = \frac{{0,29422.931,5}}{{33}} \approx 8,31\left( {\frac{{{\rm{MeV}}}}{{{{\rm{c}}^2}}}} \right).\]
Đoạn văn 19
Dựa vào thông tin cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Quang chu kì là sự phát triển của thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm. Dựa vào phản ứng đối với quang chu kì, thực vật được chia làm ba nhóm:
Cây ngày ngắn ra hoa trong điều kiện ngày ngắn với thời gian chiếu sáng thường dưới 10 giờ, thời gian tối liên tục trên 14 giờ (ví dụ: cây cà phê, cây lúa,... ), cây ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài với thời gian chiếu sáng thường trên 14 giờ hoặc thời gian tối liên tục dưới 10 giờ (ví dụ: cây lúa mì, cây thanh long,... ) và cây trung tính ra hoa không phụ thuộc độ dài thời gian chiếu sáng (ví dụ: cây cà chua, cây hướng dương,... ). Cây trung tính không phụ thuộc vào quang chu kì để ra hoa, có thể ra hoa ở bất kỳ thời điểm nào trong năm, miễn là cây được cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng.
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Cây ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài với thời gian chiếu sáng thường trên 14 giờ hoặc thời gian tối liên tục dưới 10 giờ.
Câu 116
Một loài cây chưa xác định được loại quang chu kỳ (ngày dài, ngày ngắn hay trung tính) được trồng trong điều kiện 10 giờ chiếu sáng và 14 giờ tối. Sau một thời gian, cây ra hoa. Tiếp theo, cây được chuyển sang điều kiện chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày. Dựa vào thông tin này, có thể kết luận điều gì về loài cây này?
Một loài cây chưa xác định được loại quang chu kỳ (ngày dài, ngày ngắn hay trung tính) được trồng trong điều kiện 10 giờ chiếu sáng và 14 giờ tối. Sau một thời gian, cây ra hoa. Tiếp theo, cây được chuyển sang điều kiện chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày. Dựa vào thông tin này, có thể kết luận điều gì về loài cây này?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Vì cây ra hoa trong cả điều kiện ngày ngắn (10 giờ chiếu sáng) và ngày dài (24 giờ chiếu sáng), nó không thể là cây ngày dài. Nó có thể là cây ngày ngắn (vì vẫn ra hoa khi chiếu sáng liên tục, nghĩa là không bị ức chế ra hoa bởi ánh sáng) hoặc cây trung tính (vì cây trung tính ra hoa trong mọi điều kiện chiếu sáng).
Câu 117
Một nhà nông muốn trồng xen canh cây lúa (ngày ngắn) và cây thanh long (ngày dài) trên cùng một diện tích. Bảng dưới đây cho thấy số giờ chiếu sáng tối cần thiết để mỗi loại cây ra hoa:
Loại cây |
Số giờ chiếu sáng liên tục |
Số giờ chiếu tối liên tục |
Lúa |
10 tiếng |
14 tiếng |
Thanh long |
14 tiếng |
10 tiếng |
Nhận định nào dưới đây không chính xác?
Lời giải
Đáp án C
Hướng dẫn giải
Sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm - đảm bảo cây lúa có đủ thời gian tối liên tục, đồng thời bổ sung ánh sáng cho cây thanh long vào ban đêm để đạt đủ số giờ chiếu sáng cần thiết. Phương pháp này đảm bảo cả hai loại cây đều nhận được đủ lượng ánh sáng cần thiết cho sự ra hoa. Cây lúa cần đêm dài liên tục, không bị gián đoạn, trong khi cây thanh long cần tổng số giờ chiếu sáng cao.
Đoạn văn 20
Dựa vào thông tin sau để trả lời câu hỏi từ 112 đến 114
“Theo báo cáo của Tổng cục DTNN, năm 2024, trong công tác xây dựng cơ chế chính sách, đối với dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính trong đó có Luật DTQG, Tổng cục đã bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính để kịp thời hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, tiếp thu và chỉnh lý Luật DTQG và đã được Quốc hội thông qua dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 12/4/2024 phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030, Tổng cục đã khẩn trương trình Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược. Ngoài ra, Tổng cục DTNN cũng tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng DTQG làm cơ sở cho công tác quản lý DTQG. Cũng trong năm 2024, Tổng cục đã hoàn thành nhập kho 220.000 tấn gạo DTQG, đạt 100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao.
Đặc biệt trong công tác xuất hàng DTQG, trong năm 2024, Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN) đã thực hiện xuất cấp các mặt hàng với tổng trị giá khoảng 1.366,5 tỷ đồng, bao gồm: Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng; Về vật tư, thiết bị đã xuất cấp cho 04 tỉnh để khắc phục hậu quả mưa bão số 3 giá trị khoảng 16,5 tỷ đồng.
Bộ Tài chính cùng với các bộ, ngành quản lý hàng DTQG đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương, chỉ đạo, tổ chức thực hiện xuất cấp hàng DTQG nhanh chóng, kịp thời góp phần phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; từng bước giúp nhân dân vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.”.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử bộ tài chính)
Câu 118
Tổng giá trị xuất cấp các mặt hàng DTQG trong năm 2024 là 1.366,5 tỷ đồng. Trong đó, lương thực chiếm 1.350 tỷ đồng. Hỏi giá trị xuất cấp vật tư, thiết bị là bao nhiêu?
Lời giải
Đáp án B
Hướng dẫn giải
Tổng giá trị xuất cấp:
“Bộ Tài chính (Tổng cục DTNN) đã thực hiện xuất cấp các mặt hàng với tổng trị giá khoảng 1.366,5 tỷ đồng.”
=> Tổng giá trị xuất cấp: 1.366,5 tỷ đồng.
Giá trị lương thực xuất cấp
“Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng.”
=> Giá trị lương thực xuất cấp: 1.350 tỷ đồng.
Giá trị vật tư, thiết bị xuất cấp:
“Về vật tư, thiết bị đã xuất cấp cho 04 tỉnh để khắc phục hậu quả mưa bão số 3 giá trị khoảng 16,5 tỷ đồng.”
=> Giá trị vật tư, thiết bị: 16,5 tỷ đồng.
Giá trị vật tư, thiết bị = 1366,5 - 1350 = 16,5 tỷ đồng.
Câu 119
Dự án “01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính” bao gồm việc sửa đổi bổ sung nội dung của:
Lời giải
Đáp án D
Hướng dẫn giải
Trong đoạn trích, nội dung liên quan đến dự án “01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính” được nêu như sau:
“Đối với dự án 01 Luật sửa 09 Luật trong lĩnh vực tài chính, trong đó có Luật DTQG, Tổng cục đã bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính để kịp thời hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, tiếp thu và chỉnh lý Luật DTQG và đã được Quốc hội thông qua.”
Phân tích lựa chọn:
A. Luật DTQG
Đúng. Đoạn trích đề cập rằng dự án sửa đổi bao gồm nội dung liên quan đến Luật Dự trữ Quốc gia (DTQG). Cụ thể, Tổng cục đã tham gia hoàn thiện, sửa đổi, và chỉnh lý Luật này.
B. Chiến lược phát triển DTQG
Sai. Chiến lược phát triển DTQG không phải là nội dung thuộc dự án “01 Luật sửa 09 Luật”. Thay vào đó, nó liên quan đến Quyết định số 305/QĐ-TTg ngày 12/4/2024, được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ.
C. Quyết định số 305/QĐ-TTg
Sai. Quyết định này không thuộc nội dung của dự án sửa đổi luật mà chỉ phê duyệt Chiến lược phát triển DTQG.
D. Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển DTQG
Sai. Đây là văn bản do Tổng cục trình Bộ Tài chính ban hành sau khi Chiến lược được phê duyệt, không liên quan trực tiếp đến dự án sửa đổi luật.
Câu 120
Trong năm 2024, Tổng cục DTNN nhập kho 220.000 tấn gạo và xuất cấp 103.137 tấn gạo. Hỏi số gạo còn lại trong kho là bao nhiêu tấn?
Lời giải
Đáp án A
Hướng dẫn giải
Dữ liệu từ đoạn trích:
Gạo nhập kho:
“Cũng trong năm 2024, Tổng cục đã hoàn thành nhập kho 220.000 tấn gạo DTQG, đạt 100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao.”
=> Tổng số gạo nhập kho: 220.000 tấn.
Gạo xuất cấp:
“Về lương thực đã xuất cấp tổng số 103.137 tấn gạo, trị giá khoảng 1.350 tỷ đồng.”
=> Tổng số gạo đã xuất cấp: 103.137 tấn.
Tính toán:
Số gạo còn lại trong kho được tính bằng:
Số gạo còn lại = Số gạo nhập kho - Số gạo xuất cấp
Số gạo còn lại = 220.000 tấn - 103.137 tấn = 116.863 tấn.
85 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%