Giải SBT Văn 7 Bài 10. Lắng nghe trái tim mình (Phần 1: Đọc) có đáp án
30 người thi tuần này 4.6 840 lượt thi 3 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra Học kì 1 Văn 7 Cánh diều có đáp án (đề 4)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Cánh diều có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều có đáp án (Đề 8)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Trả lời:
a. Chỉ ra những đặc điểm về vần và nhịp trong bài thơ.
- Vần: sử dụng vần chân theo kiểu vần cách. Hai câu cách nhau cùng một vần bằng hoặc trắc.
- Nhịp: cách ngắt nhịp linh hoạt 2/2, 1/3 nhịp nhàng trong toàn bộ bài thơ.
- Nhận xét: Vần và nhịp góp phần tạo nên âm điệu tha thiết của bài thơ, góp phần diễn tả tâm trạng, tình cảm của tác giả.
b. Những từ ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau được sử dụng trong văn bản: còng – thẳng, xanh rờn – bạc trắng, cao – thấp.
Những từ ngữ trái nghĩa ấy gắn liền với việc khắc họa hình ảnh mẹ già và cau xanh. Việc khắc họa song hành những hình ảnh ấy trong văn bản làm nổi bật sự tương phản và qua đó giúp người đọc thấy rõ hơn mẹ ngày càng già đi, yếu đi.
c. Những hình ảnh như: “Cau ngày càng cao”, “Mẹ ngày một thấp”, “Cau gần với giời”, “Mẹ thì gần đất” gợi sự tương phản: cau ngày một lớn, một cao thì mẹ ngày một già, lưng mẹ ngày một còng hơn, thấp hơn. Việc sử dụng những hình ảnh ấy góp phần thể hiện tình cảm yêu thương của nhà thơ dành cho mẹ. Vì có yêu thương mẹ, lo lắng cho mẹ thì mới quan sát, thấy được những thay đổi mà thời gian ghi dấu trên tấm lưng mẹ, thấy được lưng mẹ ngày một còng thêm.
d. Trong khổ thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh: “Khô gầy như mẹ”. Việc sử dụng biện pháp tu từ này làm nổi bật hình ảnh mẹ ngày một già đi, gầy hơn, yếu hơn. Cách sử dụng từ “nâng” và “cầm” trong khổ thơ đã thể hiện được tình cảm của tác giả dành cho mẹ: nâng niu, yêu thương, không ngăn được xúc động khi thấy mẹ ngày càng già, yếu đi như vậy.
Lời giải
Trả lời:
a. Cách nhận biết mơ ước của nhân vật xưng “ta” đầu tiên em cần xác định những từ ngữ, hình ảnh thể hiện mơ ước ấy, chẳng hạn như:
- Từ ngữ: bày cỗ, vui chơi, rước đèn, múa hát, ca ngợi cuộc đời, du hành, bay cao.
- Hình ảnh: mơ trăng tháng Tám, trải tâm tư dưới trời trăng sáng, vần thơ cùng du hành vũ trụ, sưởi ấm vừng trăng lạnh, cập bến các vì sao, …
Từ những từ ngữ, hình ảnh tìm được, em có thể khái quát hóa để nhận ra ước mơ của nhân vật xưng “ta”: được vui chơi trăng rằm tháng Tám, có một tình yêu đẹp, trở thành nhà thơ để ca ngợi cuộc đời.
b. Cách nhận xét nét độc đáo của các hình ảnh trong câu thơ:
Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp
Theo những con tàu cập bến các vì sao
- Các hình ảnh trong câu thơ: thơ ta lên trăng, theo những con tàu cập bến các vì sao.
- Nét độc đáo:
+ Hình ảnh thơ ấn tượng, thi vị bởi chúng gợi ra không gian vũ trụ kì vĩ, lãng mạn.
+ Có tác dụng làm nổi bật khát vọng bay bổng, lãng mạn của nhân vật xưng “ta”.
c. Cách xác định và nêu tác dụng biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối.
Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp
Theo những con tàu cập bến các vì sao
Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát vọng
Biết bay rồi, ta lại muốn bay cao.
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng: cách so sánh khát vọng của lòng ta với hình ảnh “thơ ta còn bay khắp”, “theo những con tàu cập bến các vì sao” làm cho khát vọng của nhân vật xưng “ta” gợi hình, gợi cảm, sống động, sâu sắc hơn.
d. Em cần nêu những điều em cảm nhận được về tình cảm, cảm xúc của tác giả và chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh, cách trình bày cụ thể trong bài thơ khiến em cảm nhận được tình cảm, cảm xúc đó.
đ. Ở ba khổ thơ đầu, tác giả dùng từ “mơ ước” hoặc “ước mơ”, ở khổ thơ cuối, dùng từ “khát vọng”. Dụng ý của sự thay đổi này là cho thấy sự trưởng thành trong nhận thức của nhân vật xưng “ta” theo thời gian: từ mơ ước đơn giản được vui chơi đêm rằm tháng Tám đến ước vọng tình yêu ở tuổi mới lớn và khát vọng cháy bỏng trở thành thi sĩ để ca ngợi cuộc đời, bay cao, bay xa vào tương lai tươi đẹp.
e. Cách xác định thông điệp của tác giả: em cần đọc lại toàn bộ bài thơ; chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện ước mơ, khát vọng của nhân vật xưng “ta” và tình cảm, cảm xúc của tác giả. Em cũng cần liên hệ với kiến thức và trải nghiệm của chính mình để trả lời câu hỏi thông điệp của tác giả có ý nghĩa thế nào đối với em.
Lời giải
Trả lời:
a. Cách nhận xét nét độc đáo của khổ thơ thứ nhất:
- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ được sử dụng để miêu tả bức tranh thiên nhiên
- Nhận xét tác dụng của những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ ấy trong việc tạo ra nét độc đáo của khổ thơ.
Khổ |
Từ ngữ |
Hình ảnh |
Biện pháp tu từ |
1 |
Đỏ dần, trắng, hồng, lam, ôm ấp, viền, rỏ, nháy, … |
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh; sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa; tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa; đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh; … |
So sánh (sương trắng – giọt sữa); nhân hóa (tia nắng nháy, núi uốn mình, đồi thoa son); ẩn dụ (chiếc áo the xanh). |
Nhận xét nét độc đáo: Khung cảnh thiên nhiên làng quê lúc bình minh và con đường đi chợ Tết được miêu tả bằng những từ láy đặc sắc; hình ảnh vui tươi, trong sáng với bốn màu được phối sắc hài hòa: trắng, đỏ, hồng, lam; các biện pháp tu từ được sử dụng khéo léo, làm nổi bật vẻ sống động của cảnh vật và sự tươi tắn của con người. |
b. Cách nhận xét nét độc đáo của từ ngữ, hình ảnh trong các câu thơ:
- Từ ngữ: kĩu kịt, hí hoáy, nước thời gian, phau phau, …
- Hình ảnh: anh chàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ; thầy khóa gò lưng trên cánh phản, tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân; cụ đồ nho vuốt râu cằm, nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ; bà lão tóc trắng phau phau bán hàng bên miếu cổ.
- Nét độc đáo: mỗi nhân vật được miêu tả gắn với hoạt động liên quan đến nghề nghiệp, có dáng vẻ riêng, ví dụ như bức chân dung bầ lão bán hàng bên miếu cổ được khắc tạc bằng lời như một bức vẽ truyền thần; sử dụng từ láy đặc sắc và cách dùng từ độc đáo (nước thời gian) để miêu tả cảnh họp chợ tết nhộn nhịp đông vui, là nét đẹp của nền văn hóa lâu đời, đậm đà, ý vị.
c. Cách nhận xét vần và nhịp của bài thơ
- Vần: sử dụng vần chân, hai câu đi liền nhau một vần; vần bằng, vần trắc nối tiếp luân chuyển.
- Nhịp: cách ngắt nhịp linh hoạt 3/5, 3/2/3 nhịp nhàng trong toàn bộ bài thơ tạo nhịp điệu lúc chậm rãi, lúc sôi động ở buổi chợ tết điển hình của làng quê Việt Nam.
- Nhận xét: Vần vầ nhịp góp phần tạo nên âm điệu đa dạng của bài thơ: sôi động, náo nhiệt, rộn rã của cảnh bình minh và hoạt động chợ tết; trầm buồn, tiếc nuối khi chợ đã tan.
d. Cách xác định chủ đề của bài thơ
- Chủ đề là vấn đề chính mà văn bản nêu lên quâ một hiện tượng đời sống. Bài thơ Chợ tết của Đoàn Văn Cừ là bức tranh làng quê rực rỡ sắc màu, vui tươi, sinh động, mang vẻ đẹp văn hóa dân tộc cuar một thời quá vãng.
168 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%