Soạn Tiếng Việt 4 Cánh diều Bài 3: Như măng mọc thẳng có đáp án
39 người thi tuần này 4.6 808 lượt thi 52 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi Tiếng Việt 4 Giữa học kì 2 có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 8)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 4)
Đề thi Tiếng Việt 4 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Giải ô chữ:
Dựa vào gợi ý, tìm chữ cái phù hợp với mỗi ô trống để hoàn thành các từ theo từng dòng.
Dòng 1: Nói * không sợ mất lòng.
Dòng 2: Đói cho sạch, * cho thơm.
Dòng 3: Thẳng như * ngựa.
Dòng 4: Tre già. * mọc.
Dòng 5: Giấy rách phải * lấy lề.
Dòng 6: Ăn ngay nói *, mọi tật mọi lành.
Dòng 7: Ngang bằng sổ *.
Dòng 8: Danh * là điều quý nhất.
Dòng 9: * ngay không sợ chết đứng.
Giải ô chữ:
Dựa vào gợi ý, tìm chữ cái phù hợp với mỗi ô trống để hoàn thành các từ theo từng dòng.

Dòng 1: Nói * không sợ mất lòng.
Dòng 2: Đói cho sạch, * cho thơm.
Dòng 3: Thẳng như * ngựa.
Dòng 4: Tre già. * mọc.
Dòng 5: Giấy rách phải * lấy lề.
Dòng 6: Ăn ngay nói *, mọi tật mọi lành.
Dòng 7: Ngang bằng sổ *.
Dòng 8: Danh * là điều quý nhất.
Dòng 9: * ngay không sợ chết đứng.

Lời giải
Dòng 2. RÁCH
Dòng 3. RUỘT
Dòng 4. MĂNG
Dòng 5. GIỮ
Dòng 6. THẬT
Dòng 8. DỰ
Dòng 9. CÂY
Từ theo hàng dọc là: TRUNG THỰC
Câu 2
Đọc từ mới xuất hiện ở cột dọc màu xanh. Tim thêm một vài từ khác chứa tiếng đầu có âm và nghĩa giống tiếng đầu của từ vừa tìm được.
Mẫu: trung hậu
Đọc từ mới xuất hiện ở cột dọc màu xanh. Tim thêm một vài từ khác chứa tiếng đầu có âm và nghĩa giống tiếng đầu của từ vừa tìm được.
Mẫu: trung hậu
Lời giải
Trung kiên, trung thành, trung bình, trung hiếu,…
Câu 3
Cau
Đúng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Muốn cao thì phải thẳng
(Bài học ở cây cau)
Thân bền khinh bảo tổ
Nhờ mưa nắng dãi dầu.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Nơi cho mây dũng nghỉ
Để đi bốn phương trời
Nơi chim về ấp trứng
Nở những bài ca vui.
Tai lắng tiếng ríu ran
Thoảng thơm trong hơi thở
Chắc chim mới ra ràng
Ồ! Hoa cau đang nở
(ĐẶNG HẤN)
Tìm các khổ thơ ứng với mỗi ý sau:
a) Tả hình dáng cây cau.
b) Nêu ích lợi của cây cau.
c) Thể hiện tình cảm của tác giả với cây cau.
Cau
Đúng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Muốn cao thì phải thẳng
(Bài học ở cây cau)
Thân bền khinh bảo tổ
Nhờ mưa nắng dãi dầu.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Nơi cho mây dũng nghỉ
Để đi bốn phương trời
Nơi chim về ấp trứng
Nở những bài ca vui.
Tai lắng tiếng ríu ran
Thoảng thơm trong hơi thở
Chắc chim mới ra ràng
Ồ! Hoa cau đang nở
(ĐẶNG HẤN)

Tìm các khổ thơ ứng với mỗi ý sau:
a) Tả hình dáng cây cau.
b) Nêu ích lợi của cây cau.
c) Thể hiện tình cảm của tác giả với cây cau.
Lời giải
a) Tả hình dáng cây cau: Khổ thơ 1.
Đúng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
b) Nêu ích lợi của cây cau: Khổ thơ 3.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Nơi cho mây dũng nghỉ
Để đi bốn phương trời
Nơi chim về ấp trứng
Nở những bài ca vui.
c) Thể hiện tình cảm của tác giả với cây cau: Khổ thơ 2.
Muốn cao thì phải thẳng
(Bài học ở cây cau)
Thân bền khinh bão tố
Nhờ mưa nắng dãi dầu.
Lời giải
Từ ngữ tả hình dáng cây cau gợi cho em liên tưởng đến con người: đứng, che, dáng, khiêm nhường, mảnh khảnh, da, bạc thếch, khinh, dãi dầu, tấm lòng, thơm thảo, thương yêu.
Câu 5
Những từ ngữ, hình ảnh nào miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác?
Những từ ngữ, hình ảnh nào miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác?
Lời giải
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác: tấm lòng, thơm thảo, thương yêu, nơi, cho.
Lời giải
Qua hình ảnh cây cau, tác giả bài thơ muốn nói: Cau là người bạn gần gũi, chan hoà và có mặt trong hầu hết hoạt động đời sống của nhân dân ta. Cau thân thiện giúp ích cho con người rất nhiều.
Lời giải
Qua bài thơ này, em học được cách tả cây cối gần gũi, thiết thực, thông qua những ích lợi, công dụng của cây cối với đời sống con người, thiên nhiên. Dùng các biện pháp nhân hoá, gọi người để tả cho cây.
• Học thuộc lòng 4 khổ thơ đầu.
Câu 8
Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về tính trung thực.
– 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về cây cối.
Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về tính trung thực.
– 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về cây cối.
Lời giải
- Câu chuyện về tính trung thực: Ba lưỡi rìu:
Một anh tiều phu chăm chỉ và hiền lành thật thà có tiếng. Một hôm, theo thường lệ anh vào rừng đốn củi kiếm sống. Không may, khi đang đốn củi thì lưỡi rìu của anh văng xuống sông. Có một cụ già xuất hiện và hứa giúp anh tìm được lưỡi rìu. Lần thứ nhất, cụ vớt lên một lưỡi rìu vàng, anh tiều phu bảo đó không phải. Cụ lặn xuống lần thứ hai và vớt được một lưỡi rìu bạc. Anh tiều phu vẫn xác nhận đó không phải lưỡi rìu của mình. Lần thứ ba, cụ già vớt được lưỡi rìu bằng sắt đúng của anh tiều phu. Sau đó cụ già tặng anh cả lưỡi rìu bằng vàng, bạc của hai lần vớt trước. Đó phần thưởng cho sự trung thực và không tham lam của anh tiều phu. Anh tiều phu vui mừng và cảm ơn cụ già rối rít, khi ngẩng lên thì cụ già đã biến mất.
- Bài văn miêu tả cây cối: Tả cây mít
Hè năm ngoái em về quê ngoại chơi và thấy cây mít ông bà trồng từ lâu đã bắt đầu sai trĩu quả trông rất thích mắt.
Em đứng lặng ngắm cây mít. Thân cây khá to cỡ hơn một vòng tay em ôm lận. Thân màu nâu sẫm, khi đứng cạnh trông em trở nên bé nhỏ so với nó. Cành lá sum suê, vươn rộng tỏa bóng mát cả một góc vườn. Dưới gốc cây ông em còn đóng một cái xích đu be bé để dành riêng cho hai chị em em ngồi. Những ngày hè nóng nực, chỉ cần ra vườn ngồi nghỉ dưới gốc cây sẽ thấy rất mát mẻ và dễ chịu.
Lá mít rất to, dày, xanh đậm. Mặt trước của lá sáng bóng còn mặt đằng sau thì ngược lại, xanh nhạt hơn. Từ thân cây, nảy ra những trái mít non. Lúc đầu chúng be bé màu xanh cỡ cái cốc rồi lớn dần lên đến khi có thể ăn được thì to hơn cái ấm tích của bà. Khi chín, vỏ mít chuyển màu sáng màu sậm. Nhìn bên ngoài vỏ mít sần sùi nhiều gai là thế nhưng bên trong thì vô cùng thơm ngon.
Khi mít chín thì thơm lan tỏa khắp vườn. Mùi thơm ấy ngọt ngào len lỏi từ vườn vào trong nhà. Em háo hức lắm nên cứ giục ông ra thăm cây liền. Ông nở nụ cười thân thương rồi đến cây mít, nhẹ nhàng cắt bỏ cuống rồi ôm quả vào lòng. Ông vui lắm đấy vì cây mít ông trồng từ lâu đã có thể hái cho các cháu ăn. Bổ quả mít ra, những múi mít vàng ươm nằm xen kẽ với xơ mít trông rất hấp dẫn. Mùi thơm khi bổ tăng lên gấp bội.
Cả nhà quây quần dưới hiên ngồi ăn mít và trò chuyện thật vui vẻ. Những múi mít ngọt đậm, thơm lừng khiến ai ăn cũng phải tấm tắc khen. Hạt mít có thể luộc hoặc rang ăn rất bùi và ngon. Vào những trưa hè đầy nắng, em rất thích nằm dưới gốc mít nghe bà kể chuyện và xem ông tỉa lá vì đã có tán lá rợp rộng tỏa bóng mát dễ chịu. Mong rằng mỗi năm em đều được về quê và được thu hoạch hoa quả trong vườn cùng ông bà.
Câu 9
Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn em thích).
– Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.
Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn em thích).
– Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.
Lời giải
- Tên bài đọc: Ba lưỡi rìu.
- Sự việc chính:
+ Một anh chàng làm rơi lưỡi rìu sắt lúc đốn củi
+ Cụ già giúp anh nhặt dưới sông lên lưỡi rìu vàng, lưỡi rìu bạc nhưng anh đều nói không phải của mình.
+ Lần thứ ba, anh nhận lấy lưỡi rìu bằng sắt, được ông tặng thêm cả lưỡi vàng, lưỡi bạc vì tính trung thực của anh.
- Cảm nghĩ của em về nội dung trên: Anh tiều phu trung thực, không tham lam để nhận lấy phần không thuộc về mình. Lòng tốt sẽ luôn được đền đáp một cách xứng đáng trong cuộc sống.
Câu 10
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây si
Cây si bao giờ cũng già hơn những cây khác, từ cây si cổ thụ bên giếng đầu làng đến cây si bé tí trong hòn non bộ của ông.
Rễ si làm thành bộ “râu” độc đáo của si. Bộ râu si rất rậm và dài. Những ngày sắp mua hoặc sau mưa, cây si lại càng già thêm vì râu cứ trắng ra. Cây si khác cây đa là những chòm râu ấy không thành những thân phụ, mà bao giờ cũng vẫn chỉ là bộ râu loà xoà. Còn cây đa, đến một ngày nào đó, có những râu sẽ ăn xuống đất, lồn lên, thành thân cây: một cây đa có khi có đến năm, sáu gốc.
Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, sờ vào tùng chòm râu, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bằng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn những cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì xanh lá quanh năm.
Lá si tặng con người bóng mát, còn chòm râu thì để trẻ ngắm nghĩa mà nhớ đến ông nội, ông ngoại của mình, những người giả luôn yêu quý các em.
Theo BẰNG SƠN
a) Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.
b) Cây si được miêu tả theo trình tự nào?
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây si
Cây si bao giờ cũng già hơn những cây khác, từ cây si cổ thụ bên giếng đầu làng đến cây si bé tí trong hòn non bộ của ông.
Rễ si làm thành bộ “râu” độc đáo của si. Bộ râu si rất rậm và dài. Những ngày sắp mua hoặc sau mưa, cây si lại càng già thêm vì râu cứ trắng ra. Cây si khác cây đa là những chòm râu ấy không thành những thân phụ, mà bao giờ cũng vẫn chỉ là bộ râu loà xoà. Còn cây đa, đến một ngày nào đó, có những râu sẽ ăn xuống đất, lồn lên, thành thân cây: một cây đa có khi có đến năm, sáu gốc.
Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, sờ vào tùng chòm râu, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bằng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn những cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì xanh lá quanh năm.
Lá si tặng con người bóng mát, còn chòm râu thì để trẻ ngắm nghĩa mà nhớ đến ông nội, ông ngoại của mình, những người giả luôn yêu quý các em.
Theo BẰNG SƠN

a) Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.
b) Cây si được miêu tả theo trình tự nào?
Lời giải
a) Bài văn có 4 đoạn. Nội dung của từng đoạn là:
+ Đoạn 1: Nhận diện cây si so với những cây khác.
+ Đoạn 2: Giới thiệu và so sánh rễ cây si với rễ loài cây khác.
+ Đoạn 3: Giới thiệu lá si, so sánh lá của cây si với loài khác.
+ Đoạn 4: Lợi ích của lá si, rễ si với đời sống con người.
b) Cây si được miêu tả theo trình tự: Từ xa đến gần, từ dưới lên trên, từ lợi ích dễ nhìn thấy cho tới lợi ích nhân văn gắn với con người.
Câu 11
Cấu tạo của bài văn tả cây cối
Trình tự miêu tả trong bài văn sau có gì khác bài văn Cây si?
Cây bàng
Đối với Thuỷ, cây bàng này thật thân thiết. Mùa hè, hết tầng lá nọ đến tầng lá kia che kín không cho một tia nắng nhỏ rồi được xuống đất. Những cái lá to của nó toàn một màu xanh ngắt, màu xanh mát mẻ biết bao nhiêu!
Sang cuối thu, lá của nó ngả màu vàng tía, cái màu fía kì diệu ấy không thể thấy ở bất cứ một cây nào khác, càng nhìn càng thấy đẹp. Đỗ anh hoạ sĩ nào pha được đúng cái màu fía ấy của lá bàng cuối thu!
Qua mùa đông, cây bằng trụi không còn một lá, cành như khô lại, in trên nền trời đục. Trong những ngày rét nhất, đám cảnh trơ trụi đó như cố co mình lại để chịu cho được cái rét buốt của mùa đông. Thuỳ và các bạn thấy thương xót trong lòng, những cảnh trụi hết lá kia trơ trơ ngoài trời chắc là rét lắm!
Cho tới mùa xuân, chỉ một đêm thôi, chồi xanh li ti đã điểm kín cành to, cảnh nhỏ. Rồi từng ngày, từng ngày, những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày một khác, mỗi lúc một khác nữa kia. Mùa xuân của cây bàng cũng như tuổi thơ của nó vậy.
Theo ĐẢO VŨ
Cấu tạo của bài văn tả cây cối

Trình tự miêu tả trong bài văn sau có gì khác bài văn Cây si?
Cây bàng
Đối với Thuỷ, cây bàng này thật thân thiết. Mùa hè, hết tầng lá nọ đến tầng lá kia che kín không cho một tia nắng nhỏ rồi được xuống đất. Những cái lá to của nó toàn một màu xanh ngắt, màu xanh mát mẻ biết bao nhiêu!
Sang cuối thu, lá của nó ngả màu vàng tía, cái màu fía kì diệu ấy không thể thấy ở bất cứ một cây nào khác, càng nhìn càng thấy đẹp. Đỗ anh hoạ sĩ nào pha được đúng cái màu fía ấy của lá bàng cuối thu!
Qua mùa đông, cây bằng trụi không còn một lá, cành như khô lại, in trên nền trời đục. Trong những ngày rét nhất, đám cảnh trơ trụi đó như cố co mình lại để chịu cho được cái rét buốt của mùa đông. Thuỳ và các bạn thấy thương xót trong lòng, những cảnh trụi hết lá kia trơ trơ ngoài trời chắc là rét lắm!
Cho tới mùa xuân, chỉ một đêm thôi, chồi xanh li ti đã điểm kín cành to, cảnh nhỏ. Rồi từng ngày, từng ngày, những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày một khác, mỗi lúc một khác nữa kia. Mùa xuân của cây bàng cũng như tuổi thơ của nó vậy.
Theo ĐẢO VŨ

Lời giải
Trình tự miêu tả trong bài văn trên khác bài văn Cây si ở chỗ: Miêu tả sự thay đổi của cây, đặc biệt là lá cây qua các mùa: mùa hè, mùa thu, mùa đông, mùa xuân.
Lời giải
Em nghe và kể lại câu chuyện “Chiếc ví”:
1. Nhà từ thiện làm việc ở thành phố nọ thì phát hiện mình bị rơi mất chiếc ví tiền. Ông hi vọng sẽ có ai đó nhặt được ví rồi liên hệ với mình.
2. Nhà từ thiện đến gặp cậu bé với hi vọng lấy được chiếc ví mất của mình và nghĩ cậu bé nhặt được hẳn sẽ là một người tốt, có nhiều phẩm chất tốt đẹp.
3. Cậu bé đề nghị nhà từ thiện có thể cho mình một đô la. Lí do cậu bé muốn xin một đô la là để trả nợ tiền gọi điện thoại vay từ một người khác.
4. Khi nghe câu chuyện của cậu bé, nhà từ thiện và người trợ lí có phản ứng ngạc nhiên, lặng im; nhà từ thiện thì ôm cậu bé vào lòng.
Câu 13
Trao đổi về câu chuyện
a) Em có suy nghĩ gì về tính cách của các nhân vật trong câu chuyện (nhà từ thiện, cậu bé, người trợ lí)?
b) Qua câu chuyện, em thấy thái độ của người trợ lí đối với cậu bé thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó?
c) Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Trao đổi về câu chuyện
a) Em có suy nghĩ gì về tính cách của các nhân vật trong câu chuyện (nhà từ thiện, cậu bé, người trợ lí)?
b) Qua câu chuyện, em thấy thái độ của người trợ lí đối với cậu bé thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó?
c) Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Lời giải
a) Qua câu chuyện, em có suy nghĩ về tính cách của các nhân vật trong câu chuyện:
+ Với nhà từ thiện: ông là người có niềm tin vào những điều tốt đẹp, niềm tin vào việc sẽ có người làm điều tốt như mình dù ở nơi nghèo khó như khu ổ chuột.
+ Với cậu bé: cậu bé là người chân thật, trung thực và tốt bụng. Dù rơi vào hoàn cảnh túng thiếu, nghèo khó nhưng cậu vẫn không để mất phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn, tính cách của mình.
+ Với người trợ lí: ông là người đa nghi, khó tin tưởng vào người khác. Coi những người xung quanh là những người dễ nổi lòng tham. Nghi ngờ và đánh giá phẩm hạnh của người khác thông qua vẻ bề ngoài, hoàn cảnh của họ.
Câu 14
* Nội dung chính Một người chính trực
Tô Hiến Thành là một người trung trực. Dù có quyền chức, ông cũng không để tình cảm cá nhân, sự tham lam tiền bạc lấn át. Quyết một mực chính trực, đặt việc nước lên đầu, việc tư không màng tới, không hòng vụ lợi cá nhân.
Một người chính trực
Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.
Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phố tả thái tử Long Cán, con bà thái hậu họ Đỗ, lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ theo di chiếu lập Long Cần làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.
Phò tá Lý Cao Tông được 4 năm, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Quan tham tri chính sự là Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tả do bận nhiều công việc nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được.
Một hôm, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi:
– Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Tô Hiến Thành không do dự, đáp:
– Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá
Thái hậu ngạc nhiên hỏi:
– Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao không tiến cử?
Tô Hiến Thành tâu:
– Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tấn Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.
Theo QUỲNH CƯ - ĐỖ ĐỨC HÙNG
Tô Hiến Thành đã thể hiện sự chính trực như thế nào trong việc thực hiện di chiếu của vua Lý Anh Tông?
* Nội dung chính Một người chính trực
Tô Hiến Thành là một người trung trực. Dù có quyền chức, ông cũng không để tình cảm cá nhân, sự tham lam tiền bạc lấn át. Quyết một mực chính trực, đặt việc nước lên đầu, việc tư không màng tới, không hòng vụ lợi cá nhân.
Một người chính trực
Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.
Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phố tả thái tử Long Cán, con bà thái hậu họ Đỗ, lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ theo di chiếu lập Long Cần làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.
Phò tá Lý Cao Tông được 4 năm, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Quan tham tri chính sự là Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tả do bận nhiều công việc nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được.
Một hôm, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi:
– Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Tô Hiến Thành không do dự, đáp:
– Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá
Thái hậu ngạc nhiên hỏi:
– Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao không tiến cử?
Tô Hiến Thành tâu:
– Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tấn Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.
Theo QUỲNH CƯ - ĐỖ ĐỨC HÙNG

Tô Hiến Thành đã thể hiện sự chính trực như thế nào trong việc thực hiện di chiếu của vua Lý Anh Tông?
Lời giải
Để thể hiện sự chính trực, Tô Hiến Thành đã không nhận vàng, nhất quyết không nghe bà Chiêu Linh đút lót, mong ông đưa con bà là Long Cán lên ngôi.
Tô Hiến Thành quyết làm theo di chiếu lập Long Cần làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.
Lời giải
Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua hỏi ông: Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Lời giải
Vì khi ông lâm bệnh nặng, Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tả do bận nhiều công việc nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được.
Lời giải
Tô Hiến Thành giải thích: Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tấn Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.
Lời giải
Qua lời giải thích của Tô Hiến Thành, em thấy ông là người có tính cách thẳng thắn, rõ ràng, không vì tình cảm cá nhân mà giải quyết việc nước. Khen thưởng và giải quyết đúng với sự thật.
Câu 19
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ông trời bật lửa
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lòng chờ đợi
Xuống đi nào, mưa ơi!
Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ông sấm vỗ tay cười
Làm bé bừng tỉnh giấc.
Chớp bỗng loè chói mắt
Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ông trời bật lửa
Xem lúa vừa trổ bông.
ĐỖ XUÂN THANH
Các sự vật trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ nào?
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ông trời bật lửa
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lòng chờ đợi
Xuống đi nào, mưa ơi!
Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ông sấm vỗ tay cười
Làm bé bừng tỉnh giấc.
Chớp bỗng loè chói mắt
Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ông trời bật lửa
Xem lúa vừa trổ bông.
ĐỖ XUÂN THANH

Các sự vật trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ nào?
Lời giải
Trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ: ông, chị.
Lời giải
Mây: kéo đến.
Trăng, sao: trốn.
Đất: nóng lòng, chờ đợi.
Sấm: vỗ tay, cười.
Đất: hả hê, uống nước.
Trời: bật lửa, xem.
Lời giải
Đó là câu thơ: Xuống đi nào, mưa ơi!
Câu 22
Tìm biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ sau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
ĐẶNG HẤN
Tìm biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ sau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
ĐẶNG HẤN
Lời giải
Biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ là:
+ Nói cây đứng như người.
+ Che lấp ai như dáng người che đi vật.
+ Khiêm nhường, mảnh khảnh là những đức tính, hình dáng của con người
+ Da là một phần cơ thể người
+ Tấm lòng thơm thảo; thương yêu đàn em là đức tính tốt của con người
Lời giải
Biện pháp nhân hoá trong hai khổ thơ trên có tác dụng: làm cây cau trở nên thân thiện, gắn bó với con người. Cây cau được trồng gần nhà nên cùng tham gia vào tất cả đời sống con người, như một người bạn thực sự.
Câu 24
Viết 1 – 2 câu tả đồ vật hoặc con vật, cây cối có hình ảnh nhân hoá.
Mẫu: Ven bờ, những luỹ tre duyên dáng nghiêng đầu, soi tóc xuống dòng sông.
Viết 1 – 2 câu tả đồ vật hoặc con vật, cây cối có hình ảnh nhân hoá.
Mẫu: Ven bờ, những luỹ tre duyên dáng nghiêng đầu, soi tóc xuống dòng sông.
Lời giải
Chú mèo nhà em hôm nay trông lười biếng đến lạ. Nghe thấy tiếng chuột con lít nhít râm ran trong tủ đồ mà chàng chuột ta không thèm đếm xỉa đến, cứ nằm lì mãi.
Câu 25
Đọc lại và tóm tắt bài văn Cây si theo bảng sau:
Bố cục
Ý chính của đoạn
Nội dung
Mở bài
Giới thiệu về cây si
Thân bài
Miêu tả các bộ phận của cây si
Rễ si:
Lá si:
Kết bài
Nêu cảm nghĩ về cây si
Đọc lại và tóm tắt bài văn Cây si theo bảng sau:
Bố cục |
Ý chính của đoạn |
Nội dung |
Mở bài |
Giới thiệu về cây si |
|
Thân bài |
Miêu tả các bộ phận của cây si |
Rễ si: |
Lá si: |
||
Kết bài |
Nêu cảm nghĩ về cây si |
|
Lời giải
Bố cục |
Ý chính của đoạn |
Nội dung |
Mở bài |
Giới thiệu về cây si |
Cây si già hơn những cây khác: cây si cổ thụ đầu làng, cây si bé tí trong hòn non bộ của ông đều bé. |
Thân bài |
Miêu tả các bộ phận của cây si |
Rễ si: như bộ “râu”, rất rậm và dài. Ngày mưa si lại càng ra thêm râu, râu cứ trắng ra. Bộ râu loà xoà. |
Lá si: lá nhỏ, nhiều. Lá không rụng hàng loạt. Là thường xanh quanh năm. |
||
Kết bài |
Nêu cảm nghĩ về cây si |
Lá si tặng con người bóng mát, chòm râu để trẻ ngắm nghía để nhớ đến những người già luôn yêu quý các em. |
Câu 26
Quan sát và ghi lại kết quả quan sát một cây hoa (hoặc cây ăn quả, cây bóng mát, cây lương thực, cây cảnh) mà em yêu thích.
Gợi ý:
a) Em định tả cây nào?
b) Em quan sát những gì?
- Quan sát hình dáng của cây (to hay nhỏ, cao hay thấp, vươn thẳng hay xoè rộng,..).
– Quan sát các bộ phận của cây (gốc cây, thân cây, lá cây, hoa, quả,...).
c) Em quan sát bằng những cách nào?
– Quan sát hình dáng, màu sắc bằng mắt.
– Cảm nhận tiếng lá reo, mùi hương, cánh hoa,... bằng tai, mũi hoặc tay.
d) Ghi lại vắn tắt kết quả quan sát.
Quan sát và ghi lại kết quả quan sát một cây hoa (hoặc cây ăn quả, cây bóng mát, cây lương thực, cây cảnh) mà em yêu thích.
Gợi ý:
a) Em định tả cây nào?
b) Em quan sát những gì?
- Quan sát hình dáng của cây (to hay nhỏ, cao hay thấp, vươn thẳng hay xoè rộng,..).
– Quan sát các bộ phận của cây (gốc cây, thân cây, lá cây, hoa, quả,...).
c) Em quan sát bằng những cách nào?
– Quan sát hình dáng, màu sắc bằng mắt.
– Cảm nhận tiếng lá reo, mùi hương, cánh hoa,... bằng tai, mũi hoặc tay.
d) Ghi lại vắn tắt kết quả quan sát.Lời giải
Em rất yêu quý và thấy mê say với vẻ đẹp của cây hoa mười giờ. Cây hoa mười giờ nổi bật với cách mọc bò lan trên mặt đất, thân rất mềm, lá nhỏ và li ti xúm xít lại. Nhìn từ xa rất khó để quan sát, cần phải đến gần hơn nữa mới thấy được vẻ đẹp của cây hoa mười giờ. Cây mọc thành từng cụm, bò lan rộng. Em còn từng tự tay ngắt những phần thân nhỏ để trồng thêm, chỉ cần cắm phần thân hoa xuống đất, vun đất lại, tưới thêm nước là cây sẽ sống được ngay. Hoa mười giờ mang một vẻ đẹp khó tả, đẹp nhẹ dịu. Hoa mười giờ còn có nhiều màu sắc: màu tím, màu trắng, màu hồng, màu đỏ, màu vàng,… nhờ mỗi loại hoa khác nhau. Đặc biệt, hoa chỉ nở rộ vào thời điểm gần trưa lúc 10 giờ sáng, vậy nên được lấy tên là hoa mười giờ. Hoa có mùi nhè nhẹ, không quá rõ ràng và toả hương nồng như hoa hồng, hoa ly. Ấy vậy mà lại làm em say đắm, yêu thích bởi sự tươi tốt xanh rờn.
Câu 27
* Nội dung chính Những hạt thóc giống
Những hạt thóc giống đã là phép thử kì diệu để đo được lòng trung thực của con người. Dù cho phải đẩy vào vòng nguy khốn, nếu giữ được lòng trung thực thì quả là điều đáng quý, sẽ được người đời công nhận, mến yêu.
Những hạt thóc giống
Ngày xưa, có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Có một chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm.
Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước vua, quỳ tâu:
- Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc này nảy mầm được.
Mọi người đều sững sờ khi nghe Chôm nói. Nhung nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời.
Lúc đó, nhà vua mỗi ôn tồn nói:
– Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
Rồi vua dõng dạc nói tiếp:
– Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chủ bề trung thực và dũng cảm này.
Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.
Truyện dân gian Khmer
Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách nào?
* Nội dung chính Những hạt thóc giống
Những hạt thóc giống đã là phép thử kì diệu để đo được lòng trung thực của con người. Dù cho phải đẩy vào vòng nguy khốn, nếu giữ được lòng trung thực thì quả là điều đáng quý, sẽ được người đời công nhận, mến yêu.
Những hạt thóc giống
Ngày xưa, có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Có một chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm.
Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước vua, quỳ tâu:
- Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc này nảy mầm được.
Mọi người đều sững sờ khi nghe Chôm nói. Nhung nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời.
Lúc đó, nhà vua mỗi ôn tồn nói:
– Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
Rồi vua dõng dạc nói tiếp:
– Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chủ bề trung thực và dũng cảm này.
Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.
Truyện dân gian Khmer

Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách nào?
Lời giải
Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách: ra lệnh cho mỗi người dân một thùng thóc về gieo trồng và giao hẹn: Ai thu được nhiều thóc nhất thì sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị xử phạt.
Lời giải
Vì Chôm nghĩ bản thân đã để chết thóc giống nên không nảy mầm được. Nhưng kì thực, nhà vua đã cho đem luộc hết thóc giống trước khi phát cho mọi người. Nên thóc giống không nảy mầm là đương nhiên.
Lời giải
Mọi người sững sờ khi nghe Chôm nói vì họ cũng gặp phải tình huống tương tự nhưng lại giấu đi, không dám nói cho nhà vua biết. Không hiểu sao cậu bé Chôm lại không sợ nhà vua xử phạt.
Lời giải
Khi nghe Chôm nói, nhà vua đỡ chú bé đứng dậy, ngài hỏi những người khác có gặp phải tình huống giống như Chôm không và ôn tồn giảng giải lí do Chôm không gieo được thóc giống nảy mầm là do mình.
Lời giải
Em tán thành ý kiến “Trung thực là đức tính quý nhất của con người.”
Vì nhờ có trung thực, con người có thể cùng chung sống hoà thuận, cùng phát triển và kiếm ra nhiều của cải. Xã hội sẽ luôn an yên, không có lừa lọc và tệ nạn xảy ra. Ai cũng trung thực thì xã hội sẽ thật hạnh phúc.
Lời giải
Em nghe cô giáo (thầy giáo) lớp em nhận xét chung về bài viết của cả lớp. Chú ý những lỗi sai trong bài văn mà em phạm phải.
Câu 33
Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đơn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,....
Lưu ý về các lỗi thường gặp khi viết đơn:
a) Lỗi về cấu tạo
– Thiếu một phần của đơn.
– Thiếu một số mục bắt buộc ở phần đầu của đơn:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ
+ Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn
+ Tên đơn
+ Tên người hoặc cơ quan, tổ chức nhận đơn
– Thiếu họ, tên, chữ kí ở phần cuối của đơn.
b) Lỗi về nội dung
– Không giới thiệu đủ thông tin vắn tắt về bản thân như quy định.
– Cung cấp thông tin không chính xác về bản thân.
– Không nói rõ nguyện vọng của bản thân.
– Không có lời hứa hoặc cam kết.
Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đơn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,....
Lưu ý về các lỗi thường gặp khi viết đơn:
a) Lỗi về cấu tạo
– Thiếu một phần của đơn.
– Thiếu một số mục bắt buộc ở phần đầu của đơn:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ
+ Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn
+ Tên đơn
+ Tên người hoặc cơ quan, tổ chức nhận đơn
– Thiếu họ, tên, chữ kí ở phần cuối của đơn.
b) Lỗi về nội dung
– Không giới thiệu đủ thông tin vắn tắt về bản thân như quy định.
– Cung cấp thông tin không chính xác về bản thân.
– Không nói rõ nguyện vọng của bản thân.
– Không có lời hứa hoặc cam kết.
Lời giải
Em sửa bài của mình dựa trên những gợi ý về các đề mục quan trọng trong đơn cần có. Em sửa nếu chưa hợp lí và có nhầm lẫn.
Lời giải
Em tự sửa bài viết của mình. Em có thể gửi bài sửa tới thầy, cô giáo để được nghe nhận xét, góp ý cho bài tốt hơn.
Lời giải
Em đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi của bạn. Nghe bạn nhận xét về cách sửa lỗi của mình đã hợp lí chưa.
Lời giải
Em muốn trao đổi về tính cách của nhân vật Nhà vua trong câu chuyện Những hạt thóc giống. Ông là một nhà vua tốt, có tài và trăn trở về việc tìm người thay mình giúp đất nước phát triển hơn. Ông hẳn rất lo lắng về việc tìm người truyền ngôi. Làm sao để có người truyền ngôi trung thực, có phẩm chất tốt đẹp, rồi mới tính đến chuyện năng lực, khả năng cai quản đất nước. Ông khéo léo tìm ra cách thử lòng trung thực của người dân mình. Ông rất khéo léo khi vừa lấy uy của mình để đe người dân
Câu 37
Trình bày ý kiến về biểu hiện của tính trung thực trong học tập và đời sống.
Gợi ý về cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
Trình bày ý kiến về biểu hiện của tính trung thực trong học tập và đời sống.

Lời giải
Không có gì đáng quý bằng lòng trung thực. Chính nhờ trung thực, con người mới xây dựng được những mối quan hệ xã hội tốt đẹp và thành công trong cuộc sống. Hiểu đơn giản, trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải; sống ngay thẳng, thật thà và dám dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. Người có lòng trung thực luôn sống công bằng, tốt đẹp, không bao giờ giả dối hay thiên vị, không bao giờ vụ lợi cá nhân, hãm hại người khác. Ai cũng cần phải có lòng trung thực bởi chỉ khi biết trung thực, con người mới được tôn trọng, hợp tác hay giúp đỡ từ người khác để thành công. Người không có lòng trung thực sẽ bị khinh bỉ, ghét bỏ, nhất định sẽ thất bại. Trung thực là một năng lực do rèn luyện chứ không tự có. Muốn có lòng trung thực, nhất định phải biết tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải ở đời, sống hòa hợp, thân thiện, không tham lam, vụ lợi, không giả dối, lừa gạt người khác. Cuộc sống có thể sẽ khó khăn hơn khi chúng ta bảo vệ sự thật và lẽ phải nhưng chắc chắn sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn.
Câu 38
* Nội dung chính Những chú bé giàu tưởng tượng
Bằng những câu chuyện tưởng tượng, tán dóc mà vừa có thể mua vui, gây tiếng cười cho nhau; vừa có thể giúp xoa dịu, an ủi những người xung quanh nhờ câu chuyện vui của mình; Mi-sa và Xa-sa đã biến trí tưởng tượng của mình trở nên thiết thực, hữu ích hơn bao giờ hết.
Những chú bé giàu trí tưởng tượng
Mi-sa và Xa-sa ngồi chơi ngoài sân chung cư. Hai cậu thi tán dóc. Mi-sa bảo:
– Có lần, tớ giẫm phải một chiếc xe buýt. Vừa nghe đánh “roạt” một cái, xe đã bẹp rúm.
– Xạo quá! Làm sao cậu giẫm bẹp được chiếc xe buýt?
– Thì nó là đồ chơi, nhỏ xíu ấy mà.
Đến lượt Xa-sa:
– Một đêm, tớ bay lên Mặt Trăng.
Mi-sa cười phá lên:
– Thế cậu trông thấy gì nào?
– Tớ bay ban đêm nên không thấy gì. Bay mãi... bay mãi... rồi rơi huych xuống đất. Thế là tỉnh dậy.
– Sao cậu không nói ngay từ đầu là cậu ngủ mê?
Nghe hai bạn tán dóc, l-go xen vào:
– Các cậu khoác lác quá thể!
– Nhưng chúng tỏ có lừa dối ai đâu! Chỉ tưởng tượng thôi, như kể chuyện cổ tích ấy mà.
I-go xì một cái, tỏ vẻ coi thường. Chúng cãi nhau. Rồi Mi-sa và Xa-sa bỏ về. Qua quầy kem, hai cậu bé lục hết các túi, vừa đủ tiền mua chung một gói kem. Mi-sa bảo:
– Chúng mình về nhà lấy dao cắt cho đều.
Đến cầu thang, hai cậu bé gặp I-ra. Mắt cô bé đỏ hoe. Mi-sa hỏi:
- Vì sao em khóc?
– Em bị mẹ mắng. Anh I-go ăn vụng mút, lại bảo là em ăn.
Xa-sa bảo:
– Thôi, đừng khóc nữa! Về nhà đi, anh sẽ cho em phần kem của anh.
- Thế các anh không thích kem à?
– Hôm nay, bọn anh ăn phải đến mười que kem rồi ấy chứ!
I-ra đề nghị:
– Tốt nhất là chia kem ra làm ba phần.
Về đến nhà Mi-sa, ba anh em chia kem làm ba phần. Mi-sa gật gù:
– Có lần tớ ăn hết nhẵn cả một thùng kem.
I-ra cười to:
– Úi dà, anh lại bịa chuyện rồi! Ai mà tin được!
– Thì thùng kem nhỏ bằng cái cốc ấy mà!
Theo NÔ-XỐP (Hoàng Anh dịch)
Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa có gì thú vị?
* Nội dung chính Những chú bé giàu tưởng tượng
Bằng những câu chuyện tưởng tượng, tán dóc mà vừa có thể mua vui, gây tiếng cười cho nhau; vừa có thể giúp xoa dịu, an ủi những người xung quanh nhờ câu chuyện vui của mình; Mi-sa và Xa-sa đã biến trí tưởng tượng của mình trở nên thiết thực, hữu ích hơn bao giờ hết.
Những chú bé giàu trí tưởng tượng
Mi-sa và Xa-sa ngồi chơi ngoài sân chung cư. Hai cậu thi tán dóc. Mi-sa bảo:
– Có lần, tớ giẫm phải một chiếc xe buýt. Vừa nghe đánh “roạt” một cái, xe đã bẹp rúm.
– Xạo quá! Làm sao cậu giẫm bẹp được chiếc xe buýt?
– Thì nó là đồ chơi, nhỏ xíu ấy mà.
Đến lượt Xa-sa:
– Một đêm, tớ bay lên Mặt Trăng.
Mi-sa cười phá lên:
– Thế cậu trông thấy gì nào?
– Tớ bay ban đêm nên không thấy gì. Bay mãi... bay mãi... rồi rơi huych xuống đất. Thế là tỉnh dậy.
– Sao cậu không nói ngay từ đầu là cậu ngủ mê?
Nghe hai bạn tán dóc, l-go xen vào:
– Các cậu khoác lác quá thể!
– Nhưng chúng tỏ có lừa dối ai đâu! Chỉ tưởng tượng thôi, như kể chuyện cổ tích ấy mà.
I-go xì một cái, tỏ vẻ coi thường. Chúng cãi nhau. Rồi Mi-sa và Xa-sa bỏ về. Qua quầy kem, hai cậu bé lục hết các túi, vừa đủ tiền mua chung một gói kem. Mi-sa bảo:
– Chúng mình về nhà lấy dao cắt cho đều.
Đến cầu thang, hai cậu bé gặp I-ra. Mắt cô bé đỏ hoe. Mi-sa hỏi:
- Vì sao em khóc?
– Em bị mẹ mắng. Anh I-go ăn vụng mút, lại bảo là em ăn.
Xa-sa bảo:
– Thôi, đừng khóc nữa! Về nhà đi, anh sẽ cho em phần kem của anh.
- Thế các anh không thích kem à?
– Hôm nay, bọn anh ăn phải đến mười que kem rồi ấy chứ!
I-ra đề nghị:
– Tốt nhất là chia kem ra làm ba phần.
Về đến nhà Mi-sa, ba anh em chia kem làm ba phần. Mi-sa gật gù:
– Có lần tớ ăn hết nhẵn cả một thùng kem.
I-ra cười to:
– Úi dà, anh lại bịa chuyện rồi! Ai mà tin được!
– Thì thùng kem nhỏ bằng cái cốc ấy mà!
Theo NÔ-XỐP (Hoàng Anh dịch)

Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa có gì thú vị?
Lời giải
Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa đều không có thật, là những câu chuyện do hai bạn tưởng tượng và tán dóc để tạo niềm vui cho nhau.
Lời giải
Mi-sa và Xa-sa bỏ về, không muốn ngồi cùng I-go vì Mi-sa và Xa-sa thấy vui với những câu chuyện tán dóc, không có thật nhưng giàu trí tưởng tượng. Còn I-go thì không cho là thú vị, vì vốn những điều đó không có thực. Bọn họ không cùng quan điểm với nhau.
Lời giải
I-go thích những việc thực tế, thậm chí muốn so bì, kiếm lợi về cho bản thân qua những chuyện có thật ở đời sống.
Lời giải
Mi-sa và Xa-sa biết lấy những câu chuyện tán dóc để yêu thương, đùm bọc mọi người. Không vì những câu chuyện tán dóc mà làm liên luỵ, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh. Đó là một cách tạo câu chuyện thú vị!
Câu 42
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ông Mặt Trời óng ánh
Ông Mặt Trời óng ánh
Toả nắng hai mẹ con
Bóng con và bóng mẹ
Dắt nhau đi trên đường.
Ông nhíu mắt nhìn em
Em nhíu mắt nhìn ông
“Ông ở trên trời nhé!
Cháu ở dưới này thôi!”.
Hai ông cháu cùng cuối
Mẹ cười, đi bên cạnh.
Ông Mặt Trời óng ánh...
NGÔ THỊ BÍCH HIỀN
a) Sự vật nào được nhân hoá trong bài thơ?
b) Sự vật đó được nhân hoá bằng cách nào?
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ông Mặt Trời óng ánh
Ông Mặt Trời óng ánh
Toả nắng hai mẹ con
Bóng con và bóng mẹ
Dắt nhau đi trên đường.
Ông nhíu mắt nhìn em
Em nhíu mắt nhìn ông
“Ông ở trên trời nhé!
Cháu ở dưới này thôi!”.
Hai ông cháu cùng cuối
Mẹ cười, đi bên cạnh.
Ông Mặt Trời óng ánh...
NGÔ THỊ BÍCH HIỀN

a) Sự vật nào được nhân hoá trong bài thơ?
b) Sự vật đó được nhân hoá bằng cách nào?
Lời giải
a) Sự vật được nhân hoá trong bài thơ là Mặt trời.
b) Mặt trời được nhân hoá bằng cách gọi bằng đại từ xưng hô với người “ông”, các từ chỉ biểu cảm ở người: nhíu mắt, cười.
Câu 43
Kiểu nhân hoá nào được sử dụng trong các câu thơ, câu văn sau?
a) Buổi sớm, khi cậu gà ri tê tái chạy ở trong chuồng ra, dẫn đầu ba chị gà, một bác ngan với một lũ con líp nhíp và mấy thím vịt thì ở nóc chuồng, chọi ta cũng nhảy xuống, hai cái chân gieo bịch trên nền đất.
Theo TÔ HOÀI
b) Bắt đền trăng đấy
Trốn vào sau mây
Để buồn cỏ cây
Khóc mưa thút thít.
Trái bòng chẳng thiết
Nằm ườn trên mâm
Quả na lặng câm
Mắt nhìn xa vắng.
NGUYỄN ĐÌNH XUÂN
c) Khi cô sách giáo khoa nói đến những cuốn sách như thế, cả hộp chữ chúng tôi xôn xao hẳn lên, tất cả reo nhảy mừng rỡ. Chúng nó tranh nhau hỏi hết câu này đến câu khác làm cho cô không còn biết trả lời thế nào.
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
Kiểu nhân hoá nào được sử dụng trong các câu thơ, câu văn sau?

a) Buổi sớm, khi cậu gà ri tê tái chạy ở trong chuồng ra, dẫn đầu ba chị gà, một bác ngan với một lũ con líp nhíp và mấy thím vịt thì ở nóc chuồng, chọi ta cũng nhảy xuống, hai cái chân gieo bịch trên nền đất.
Theo TÔ HOÀI
b) Bắt đền trăng đấy
Trốn vào sau mây
Để buồn cỏ cây
Khóc mưa thút thít.Trái bòng chẳng thiết
Nằm ườn trên mâm
Quả na lặng câm
Mắt nhìn xa vắng.
NGUYỄN ĐÌNH XUÂN

c) Khi cô sách giáo khoa nói đến những cuốn sách như thế, cả hộp chữ chúng tôi xôn xao hẳn lên, tất cả reo nhảy mừng rỡ. Chúng nó tranh nhau hỏi hết câu này đến câu khác làm cho cô không còn biết trả lời thế nào.
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
Lời giải
Các kiểu nhân hoá được sử dụng trong các câu thơ, câu văn là:
a) Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người: cậu, chị, bác, lũ con, thím, ta.
b) Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người: bắt đền, trốn, buồn, khóc, thút thít, chẳng thiết, nằm ườn, lặng câm, mắt, nhìn, xa vắng.
c) Nói với sự vật như nói với người: cô, chúng tôi, xôn xao, reo nhảy, mừng rỡ, tranh nhau hỏi, không còn biết trả lời.
Lời giải
- Mỗi khi thấy em đi học về, cô mèo mướp lại hồ hởi chạy tới bên chân em kêu “meo, meo”.
- Mỗi khi trời mưa, những chú ếch lại thi nhau kêu ồm oàm.
- Đón lấy những giọt nước tưới mát, cô hoa hồng, chú hoa mười giờ, bác hoa ly sung sướng như cúi mình cảm ơn em.
Lời giải
1. Em nghe thầy (cô) hoặc người hướng dẫn giới thiệu về khu vườn mà lớp em được tham gia quan sát.
2. Em ghi chép về đặc điểm cây hoa mười giờ:
+ Hoa mười giờ là cây thân mềm, mọng nước.
+ Thường mọc thành từng khóm, từng đám dưới mặt đất.
+ Hoa rất dễ trồng và phát triển mạnh.
+ Thân cây chỉ dài khoảng 12-30 xăng ti mét, thân rất mềm mọng nước dễ gãy.
+ Lá nhỏ và nhọn dài 2 xăng-ti-mét mọc đối xứng khắp thân cây.
+ Mỗi ngọn cây cho một bông hoa, mỗi giống cây hoa mười giờ nở cho loại hoa với màu sắc khác nhau.
+ Đa số là hoa cánh mỏng, từ 5-6 cánh, màu tươi thắm, có hương thơm nhẹ.
3. Em trao đổi về kết quả quan sát với thầy (cô) và bạn bè.
Câu 46
* Nội dung chính Cây tre Việt Nam
Cây tre Việt Nam ăn đời ở kiếp cùng người dân Việt Nam. Tre là một hình ảnh đại diện cho người Việt Nam kiên cường, vững chãi và thuỷ chung. Miêu tả vẻ đẹp của tre cũng là miêu tả, ca ngợi những đặc tính tốt đẹp của người dân Việt Nam.
Cây tre Việt Nam
(Trích)
Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nữa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu ta cũng có nửa tre làm bạn.
Tre, nữa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống. Ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính... Dưới bóng tre xanh, người dân cày Việt Nam dụng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nữa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân...
Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trung cao quý của dân tộc Việt Nam.
Theo THÉP MỚI
Vẻ đẹp bình dị của cây tre Việt Nam được thể hiện ở câu nào dưới đây? Tìm ý đúng:
a) Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
b) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
c) Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau.
d) Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
* Nội dung chính Cây tre Việt Nam
Cây tre Việt Nam ăn đời ở kiếp cùng người dân Việt Nam. Tre là một hình ảnh đại diện cho người Việt Nam kiên cường, vững chãi và thuỷ chung. Miêu tả vẻ đẹp của tre cũng là miêu tả, ca ngợi những đặc tính tốt đẹp của người dân Việt Nam.
Cây tre Việt Nam
(Trích)
Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nữa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu ta cũng có nửa tre làm bạn.
Tre, nữa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống. Ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính... Dưới bóng tre xanh, người dân cày Việt Nam dụng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nữa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân...
Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trung cao quý của dân tộc Việt Nam.
Theo THÉP MỚI

Vẻ đẹp bình dị của cây tre Việt Nam được thể hiện ở câu nào dưới đây? Tìm ý đúng:
a) Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
b) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
c) Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau.
d) Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
Lời giải
Ý đúng là:
b) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
Câu 47
Những hình ảnh nào nói lên sự gắn bó thân thiết của cây tre với người dân Việt Nam? Tìm các ý đúng.
a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
b) Vào đâu tre cũng sống. Ở đâu tre cũng xanh tốt.
c) Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp.
d) Tre là cánh tay của người nông dân.
Những hình ảnh nào nói lên sự gắn bó thân thiết của cây tre với người dân Việt Nam? Tìm các ý đúng.
a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
b) Vào đâu tre cũng sống. Ở đâu tre cũng xanh tốt.
c) Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp.
d) Tre là cánh tay của người nông dân.
Lời giải
Các ý đúng là:
a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
c) Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp.
d) Tre là cánh tay của người nông dân.
Câu 48
Những hình ảnh nào miêu tả cây tre gợi cho người đọc nghĩ đến những đức tính cao quý của dân tộc Việt Nam? Tìm các ý đúng:
a) Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
b) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
c) Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.
d) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Những hình ảnh nào miêu tả cây tre gợi cho người đọc nghĩ đến những đức tính cao quý của dân tộc Việt Nam? Tìm các ý đúng:
a) Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
b) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
c) Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.
d) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Lời giải
Các ý đúng là:
a) Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
b) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
c) Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.
Câu 49
Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã sử dụng cách nào để nhân hoá cây tre? Tìm ý đúng:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mãi chùa cổ kính... Dưới bóng tre xanh, người dân cây Việt Nam dụng nhà, dụng của, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.
a) Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người.
b) Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
c) Nói với sự vật như nói với người.
Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã sử dụng cách nào để nhân hoá cây tre? Tìm ý đúng:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mãi chùa cổ kính... Dưới bóng tre xanh, người dân cây Việt Nam dụng nhà, dụng của, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.
a) Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người.
b) Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
c) Nói với sự vật như nói với người.
Lời giải
Tác giả sử dụng cách tả sự vật (cây tre) bằng từ ngữ dùng để tả người: trùm, âu yếm, ăn ở, giúp người, cánh tay.
Lời giải
Mỗi lần về quê, em lại được dạo chơi trong vườn cây của bà ngoại. Màu sắc nổi bật nhất trong khu vườn chính là màu xanh. Màu xanh của thảm cỏ. Màu xanh của lá cây. Màu xanh của những trái cây chưa chín. Trong vườn, anh Cam, chị Bưởi, bác Mít… tất cả đều đang vươn vai để đón lấy ánh nắng. Những tán lá xum xuê giống như những chiếc ô tỏa bóng mát xuống cho khu vườn. Em yêu vườn cây của bà biết bao.
Lời giải
Em tự nhận xét mình đạt yêu cầu ở mức nào.
Lời giải
Em tự nhận thấy mình còn cần cố gắng thêm về mặt nào.
162 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%