Bài tập Di truyền quần thể - Sinh học 12 có đáp án (P4)

4.6 5.3 K lượt thi 61 câu hỏi 70 phút

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Cho cây (P) thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân cao, hoa trắng; 18,75% cây thân thấp, hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng chiều cao cây do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen khác quy định, không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P) giao phấn với cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về ba cặp gen trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là?

Xem đáp án

Câu 21:

Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc do hai cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lai hai cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn lông xám, chân cao. Cho F1 giao phối với cơ thể (I) có kiểu hình lông xám, chân cao thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% lông xám, chân cao; 25% lông xám, chân thấp; 12,5% lông đen, chân cao 12,5% lông trắng, chân cao. Khi cho các con lông trắng, chân cao F2 giao phối tự do với nhau thu được đời con F3 chỉ có duy nhất một kiểu hình. Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể là như nhau. Xét các kết luận sau:

I. Ở thế hệ (P) có thể có 4 phép lai khác nhau (có kể đến vai trò của bố mẹ).

II. Cặp gen quy định chiều cao chân thuộc cùng một nhóm gen liên kết với cặp gen Aa hoặc Bb.

III. Kiểu gen của F1 có thể là: ADadBb hoặc AdaDBb.

IV. Kiểu gen của cơ thể (I) chỉ có thể là ADadbb.

V. Nếu cho F1 lai với nhau, đời con thu được kiểu hình lông xám, chân thấp chiếm 25%.

Số kết luận đúng là:

Xem đáp án

Câu 26:

Phát biểu nào sau đây nói về đột biến số lượng NST là không đúng?

Xem đáp án

Câu 27:

 

Một nhiễm sắc thể ban đầu có trình tự gen là ABCDoEFGH. Sau đột biến, nhiễm sắc thể có trình tự là DoEFGH (vị trí “o” biểu thị cho tâm động). Dạng đột biến này thường gây ra hậu quả gì?

 

Xem đáp án

Câu 36:

Hiện tượng con đực mang cặp NST giới tính XX còn con cái mang cặp NST giới tính XY được gặp ở?

Xem đáp án

Câu 46:

Ở một loài thực vật, tính trạng dạng quả do gen A, B cùng quy định. Trong kiểu gen, nếu có cả hai alen A, B thì cho kiểu hình quả dẹt; nếu chỉ có A hoặc B thì cho kiểu hình quả tròn; nếu không có alen trội thì cho kiểu hình quả dài. Tính trạng thời gian chín của quả do một gen có hai alen quy định, trong đó D quy định chín sớm, d quy định chín muộn. Cho một cây (P) có kiểu hình quả dẹt, chín sớm tự thụ phấn được F1 có 6 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ quả dẹt, chín sớm là 49,5%. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

Ở một loài thực vật, tính trạng dạng quả do gen A, B cùng quy định. Trong kiểu gen, nếu có cả hai alen A, B thì cho kiểu hình quả dẹt; nếu chỉ có A hoặc B thì cho kiểu hình quả tròn; nếu không có alen trội thì cho kiểu hình quả dài. Tính trạng thời gian chín của quả do một gen có hai alen quy định, trong đó D quy định chín sớm, d quy định chín muộn. Cho một cây (P) có kiểu hình quả dẹt, chín sớm tự thụ phấn được  có 6 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ quả dẹt, chín sớm là 49,5%. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Kiểu gen của P là AaBDbd hoặc BbADad.

II. Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.

III. Cho các cây quả dẹt chín sớm ở F1 giao phấn với nhau thì tỉ lệ quả dài, chín muộn thu được ở F2 là 0,43%.

IV. Trong số những cây quả dẹt, chín sớm ở F1, tỉ lệ cây thuần chủng là 10/99.

Xem đáp án

Câu 59:

Kiểu gen của P như thế nào để đời sau thu được tỉ lệ kiểu hình 18:9:9:6:6:3:3:3:3:2:1:1?

Xem đáp án

4.6

1066 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%