Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

Khi đó chất điểm thứ 2 đi trên nửa ANB đến điểm C và còn cách B là

s=πRv2t1=πR(v1v2)v1

khoảng thời gian hai chất điểm còn phải đi thêm để gặp nhau:

t2=s2v2=πRv1v22v1v2

thời gian để chúng gặp nhau là:

t=t1+t2=πRv1+πRv1v22v1v2=πR(v1+v2)2v1v2

Trường hợp 2:   v1< v2 tương tự ta cũng có kết quả như trên.

Lời giải

Gọi khối lượng mỗi giọt nước nóng là m, nhiệt độ là tx. Theo đồ thị khi có N1=200 giọt nước nóng nhỏ vào nhiệt lượng kế thì nhiệt độ trung bình là t1=30­­0c, khi có cân bằng nhiệt ta có:

200mc(tx – t1) = m0c(t1 – t0)   => t1=200mtx+m0t0200m+m0=30  (1)

Tương tự theo đồ thị khi có N2= 500 giọt nước nóng nhỏ vào nhiệt lượng kế ta có;

                                                   t2=500mtx+m0t0500m+m0=40   (2)

 

Gải hệ (1) và (2) ta được m = 0,1g và tx = 800C

2.

Khi có cân bằng nhiệt ta có:

 c( m0 +500.m).(40 – tx) = m02λ+cm02tx

0,15.4200.(40 – tx) = 0,05.336.103 + 0,05.4200.tx

    => tx = 100 C

Lời giải

Gọi l, d là chiều dài và đường kính ban đầu của dây chì, là hệ số tỉ lệ giữa nhiệt lượng tỏa ra môi trường với hiệu nhiệt độ của dây và môi trường và diện tích mặt ngoài của dây chì.

Điện trở ban đầu của dây chì:  R=ρls=4ρlπd2

Điện trở sau khi tăng chiêu dài và đường kính là:

                                                R1=4ρnlπk2d2=Rnk2R1R=nk2  (*)

Gọi tc  là nhiệt độ nóng chảy của dây chì, t0 là nhiệt độ môi trường. Khi dây đứt công suất điện cung cấp bằng công suất tỏa nhiệt ra môi trường, vậy lúc đầu khi dây đứt ở hiệu điện thế U ta có:

U2R=αS(tct0)=απld(tct0)    (1)

Gọi U1 là hiệu điện thế đặt trên dây sau khi tăng kích thước làm dây đứt, lập luận tương tự trên ta có:

U12R1=αS1(tct0)=απnlkd(tct0)   (2)

Chia (2) cho (1) và kết hợp với (*) ta được:  U1=nkU=2U

Lời giải

Ảnh cùng chiều và cao hơn vật nên thấu kính là thấu kính hội tụ.

Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính (ảnh 1)

 

Theo hình vẽ ta có:
A/B/AB=O1FO1FO1A=5O1A=45O1F=16cm

2. 

Để hai ảnh của vật AB qua hai thấu kính trùng nhau thì cả hai ảnh đều phải là ảnh ảo.

 

Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính (ảnh 2)

Gọi khoảng cách từ O1 đến A là x

=> khoảng cách từ O2 đến A là : 30-x

Theo hình vẽ ta có:

  O1A1/=O1F1.O1AO1F1O1A=20.x20x

Ảnh ảo A2/B2/ của AB qua thấu kính phân kì O2 cách O2 một đoạn:

O2A2/=O2F2.O2AO2F2O2A=20.(30x)50x 

Vì hai ảnh trùng nhau nên O1A/1+O2A2/=30cm

Vậy ta có: 20.x20x+20.(30x)50x=30x270x+600=0

ð  x = 60cm => loại

ð  x = 10cm

Vậy phải đặt vật AB cách thấu kính O1 một đoạn 10cm

Lời giải

1.     Khi K mở: Gọi I là dòng mạch chính, Uv  là số chỉ vôn kế, ta có:

 

U = 100 = Uv + I.Ro = 50 + I.R0   (1)

Uv = ( I – IA ).R1 + I.R2

50 = (I – 1).10 + I. 10     => I = 3 A

Thay vào (1) => R0 = 16,67

Dòng qua R1    I1 = I – IA = 2 A => U1 = I1.R1 = 20V

Mặt khác U1 = IA .( R3 + RA) = 20   => R3 = 19

2.    
Khi K đóng:

Giả thiết dòng điện trong mạch có chiều như hình vẽ

Cho mạch điện như hình vẽ. Biết U = 100 V;   Điện trở  (ảnh 2)

 UCD = IA.RA = 0,5 V

Có U = I1.R1 + I2.R2 + I0R0

    I2 = I1 + IA ; I0 = I1 + I3

100 = 10I1 + ( I1 + 0,5 ).10 + ( I1 + I3 ).16,67 (2)

Mặt khác U1= U3 + UA => 10.I1 = 19.I3 + 0,5   (3)

Từ (2) và (3) ta có : I1 = 2,1 A; I3 = 1,08 A

Vậy    I2 = IA + I1 = 2,6 A

          I0 = I1 + I3 = 3,18 A

          I4 = I0 – I2 = 0,58 A

=> U4 = UCD + I2.R2 = 26,5 V   => R4 =U4R4= 45,7
4.6

1805 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%