Giải KHTN 9 Cánh diều Bài 27. Tinh bột và cellulose có đáp án
61 người thi tuần này 4.6 270 lượt thi 18 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 18 có đáp án
Đề kiểm tra định kì Khoa học tự nhiên 9 Chủ đề 11 có đáp án (Đề 91)
Đề kiểm tra định kì Khoa học tự nhiên 9 học kì 2 có đáp án (Đề 121)
Bộ 4 đề thi học kì 2 KHTN 9 Cánh diều có đáp án - Đề 1
Bộ 4 đề thi học kì 2 KHTN 9 Cánh diều có đáp án - Đề 3
Bộ 4 đề thi học kì 2 KHTN 9 Cánh diều có đáp án - Đề 2
15 câu Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 35 có đáp án
Đề kiểm tra định kì Khoa học tự nhiên 9 Chủ đề 12 có đáp án (Đề 101)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
Nêu tên một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột.
Tinh bột, celulose chiếm phần lớn khối lượng khô của thực vật. Vậy tinh bột, celulose có công thức hóa học và tính chất như thế nào?
Nêu tên một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột.
Tinh bột, celulose chiếm phần lớn khối lượng khô của thực vật. Vậy tinh bột, celulose có công thức hóa học và tính chất như thế nào?
Lời giải
- Một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột như gạo, sắn, ngô, khoai, …
- Tinh bột, celullose đều có công thức chung là (C6H10O5)n (trong đó n có giá trị rất lớn; giá trị n của phân tử cellulose lớn hơn giá trị n của phân tử tinh bột).
Tinh bột có phản ứng màu đặc trưng với iodine. Tinh bột và cellulose đều tham gia phản ứng thủy phân khi có acid (đun nóng) hoặc nhờ tác dụng của enzyme.
Câu 2
Quan sát hình 27.3, cho biết bộ phận nào của cây ngô
a) chứa nhiều tinh bột?
b) chứa nhiều celulose?
Quan sát hình 27.3, cho biết bộ phận nào của cây ngô
a) chứa nhiều tinh bột?
b) chứa nhiều celulose?

Lời giải
a) Hạt ngô chứa nhiều tinh bột.
b) Thân cây ngô chứa nhiều celulose.
Lời giải
Trong điều kiện thường, tinh bột và cellulose là chất rắn, màu trắng.
Câu 4
Nêu những hiện tượng trong thực tiễn chứng tỏ tinh bột tan được trong nước nóng còn cellulose không tan.
Nêu những hiện tượng trong thực tiễn chứng tỏ tinh bột tan được trong nước nóng còn cellulose không tan.
Lời giải
Trong thực tiễn khi nấu ăn ta thấy:
- Nấu bột sắn dây: ban đầu cho bột sắn dây (thành phần chính là tinh bột) vào nước, khuấy đều thấy không tan nhưng khi đun nóng ta thấy tạo thành hỗn hợp dung dịch keo.

- Luộc rau (thành phần chính là cellulose) thì ta thấy sau khi luộc rau vẫn còn nguyên hình dạng.
Câu 5
Thí nghiệm 1
Chuẩn bị
• Dụng cụ: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm.
• Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch cồn iodine.
Tiến hành thí nghiệm và thảo luận
• Cho 2 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ một giọt dung dịch cồn iodine vào, lắc nhẹ.
• Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Thí nghiệm 1
Chuẩn bị
• Dụng cụ: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm.
• Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch cồn iodine.
Tiến hành thí nghiệm và thảo luận
• Cho 2 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ một giọt dung dịch cồn iodine vào, lắc nhẹ.
• Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Lời giải
Hiện tượng: Thấy xuất hiện chất có màu xanh tím
Giải thích: Ở nhiệt độ thường, hồ tinh bột tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
Lời giải
Hiện tượng trong thí nghiệm 1 cho biết tinh bột đã tác dụng với iodine là thấy xuất hiện chất có màu xanh tím.
Câu 7
Dự đoán hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt dung dịch iodine lên một lát khoai tây hoặc một lát chuối xanh.
Dự đoán hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt dung dịch iodine lên một lát khoai tây hoặc một lát chuối xanh.
Lời giải
Dự đoán hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím.
Giải thích: Lát khoai tây hoặc lát chuối xanh có chứa tinh bột nên tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
Câu 8
Thí nghiệm 2
Chuẩn bị
• Dụng cụ: cốc 50 mL, thìa thuỷ tinh, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn, mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt.
• Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine, dung dịch H2SO4 20%.
Tiến hành thí nghiệm và thảo luận
• Cho vào cốc 5 ml dung dịch hồ tinh bột, thêm tiếp vào cốc 1 mL dung dịch H2SO4 20%. Đặt cốc dung dịch lên kiềng (có lưới thép) và đun sôi nhẹ dung dịch trong khoảng 4 phút, vừa đun vừa khuấy đều.
• Lấy 3 giọt dung dịch trong cốc nhỏ lên mặt kính đồng hồ, nhỏ tiếp vào đó một giọt dung dịch iodine.
• Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Thí nghiệm 2
Chuẩn bị
• Dụng cụ: cốc 50 mL, thìa thuỷ tinh, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn, mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt.
• Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine, dung dịch H2SO4 20%.
Tiến hành thí nghiệm và thảo luận
• Cho vào cốc 5 ml dung dịch hồ tinh bột, thêm tiếp vào cốc 1 mL dung dịch H2SO4 20%. Đặt cốc dung dịch lên kiềng (có lưới thép) và đun sôi nhẹ dung dịch trong khoảng 4 phút, vừa đun vừa khuấy đều.
• Lấy 3 giọt dung dịch trong cốc nhỏ lên mặt kính đồng hồ, nhỏ tiếp vào đó một giọt dung dịch iodine.
• Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Lời giải
Quan sát dung dịch sau đun sôi 4 phút thì nó trong hơn. Khi nhỏ dung dịch iodine vào thì không thấy có hiện tượng gì.
Lời giải
Hiện tượng trong thí nghiệm 2 chứng tỏ phản ứng thủy phân tinh bột đã xảy ra là sau khi đun sôi 4 phút thấy dung dịch trong hơn và khi nhỏ dung dịch iodine vào hỗn hợp sau phản ứng thì không thấy có hiện tượng gì.
Câu 10
Tinh bột và cellulose có những tính chất hoá học nào sau đây?
a) Tác dụng với H2O khi có acid và đun nóng.
b) Tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường khi có enzyme.
c) Tác dụng với iodine.
Tinh bột và cellulose có những tính chất hoá học nào sau đây?
a) Tác dụng với H2O khi có acid và đun nóng.
b) Tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường khi có enzyme.
c) Tác dụng với iodine.
Lời giải
- Tinh bột có những tính chất hóa học: a, b, c
- Cellulose có những tính chất hóa học: a, b
Câu 11
Nêu một số ví dụ trong thực tiễn để minh hoạ về sự thuỷ phân tinh bột và cellulose ở nhiệt độ thường nhờ tác dụng của enzyme.
Nêu một số ví dụ trong thực tiễn để minh hoạ về sự thuỷ phân tinh bột và cellulose ở nhiệt độ thường nhờ tác dụng của enzyme.
Lời giải
Ví dụ 1: Khi nhai cơm, nhai càng kĩ càng thấy có vị ngọt là do enzym đã phân hủy tinh bột trong cơm thành glucose.
Ví dụ 2: Động vật ăn cỏ như trâu, bò … mới có enzyme cellulase (dịch tiết dạ dày) xúc tác phân hủy cellulose thành cellobiose và cuối cùng thành glucose.
Lời giải
Ứng dụng chính của tinh bột là:
- Làm thức ăn cho người và nhiều động vật.
- Sản xuất glucose.
- Sản xuất ethylic alcohol.
Lời giải
Một số loại lương thực, thực phẩm có chứa nhiều tinh bột như: thóc, ngô, khoai, sắn, bánh mì, …
Lời giải
* Đối với nam (14 tuổi)
Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam
Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 340.30 = 10200 gam
→ Lương carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 9000 – 10200 gam.
* Đối với nữ (14 tuổi)
Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 280.30 = 8400 gam
Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam
→ Lương carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 8400 – 9000 gam.
Lời giải
Một số ứng dụng chính của cellulose là:
- Làm thức ăn cho một số loài thực vật (trâu, bò, dê, cừu, …)
- Sản xuất giấy, vải, sợi, …
- Làm vật liệu xây dựng
- Sản xuất đồ gỗ.
Câu 16
Có ý kiến cho rằng “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên”. Ý kiến trên là đúng hay sai? Giải thích.
Lời giải
Ý kiến “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng với đối tự nhiên” là đúng vì:
- Quá trình quang hợp của cây xanh đã tạo ra carbohydrate, là nguồn thức ăn cho người và nhiều động vật.
- Quá trình quang hợp hấp thụ khí CO2, cung cấp khí O2 để duy trì sự sống, sự cháy trên Trái Đất.
- Quá trình quang hợp hấp thụ năng lượng làm giảm bớt sự tăng nhiệt độ của khí quyển.
Lời giải
Rừng được coi là lá phổi của Trái Đất vì trong quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 giúp điều hòa không khí.
Câu 18
Màng cellulose sinh học bị phân hủy bởi các vi sinh vật được ứng dụng ngày càng rộng rãi.
Tìm hiểu những ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất.
Màng cellulose sinh học bị phân hủy bởi các vi sinh vật được ứng dụng ngày càng rộng rãi.
Tìm hiểu những ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất.
Lời giải
Ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất như:
- Sản xuất giấy bao gói thực phẩm;
- Điều trị bỏng;
- Sản xuất túi phân hủy sinh học;
- Sản xuất mặt nạ làm đẹp;
- ...
54 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%