Bộ 5 đề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)

90 người thi tuần này 4.6 1.9 K lượt thi 6 câu hỏi 50 phút

🔥 Đề thi HOT:

1461 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 1 Toán 8 KNTT có đáp án (Đề 1)

13 K lượt thi 19 câu hỏi
844 người thi tuần này

15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án

4.7 K lượt thi 15 câu hỏi
749 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 2 Toán 8 CTST có đáp án (Đề 1)

3.3 K lượt thi 18 câu hỏi
578 người thi tuần này

Dạng 1: Bài luyện tập 1 dạng 1: Tính có đáp án

4.8 K lượt thi 13 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

a) Biểu thức biểu thị số sản phẩm phải sản xuất trong một ngày theo kế hoạch là: \(\frac{{10\,\,000}}{x}.\)

b) Số ngày thực tế công ty may đó thực hiện là: \(x - 1\) (ngày)

Số sản phẩm thực tế công ty may đó thực hiện là: \(10\,\,000 + 80 = 10\,\,080\) (sản phẩm)

Biểu thức biểu thị số lượng sản phẩm thực tế đã làm được trong một ngày là: \(\frac{{10\,\,080}}{{x - 1}}.\)

Lời giải

a) Ta có \({x^2} - 1 = \left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right).\)

Điều kiện xác định của biểu thức \(P\)\(x - 1 \ne 0,\) \(x + 1 \ne 0,\) \(x \ne 0\) hay \(x \ne 1,\) \(x \ne - 1\)\(x \ne 0.\)

Vậy điều kiện xác định của biểu thức \(P\)\(x \ne 1,\) \(x \ne - 1\)\(x \ne 0.\)

b) Với điều kiện \(x \ne 1,\) \(x \ne - 1\)\(x \ne 0,\) ta có:

\(P = \left( {\frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 1}}{{x + 1}} + \frac{{{x^2} - 3x}}{{{x^2} - 1}}} \right) \cdot \frac{{x + 4}}{x}\)

\( = \frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - {{\left( {x - 1} \right)}^2} + {x^2} - 3x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} \cdot \frac{{x + 4}}{x}\)

\( = \frac{{{x^2} + 2x + 1 - \left( {{x^2} - 2x + 1} \right) + {x^2} - 3x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} \cdot \frac{{x + 4}}{x}\)

\( = \frac{{4x + {x^2} - 3x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} \cdot \frac{{x + 4}}{x}\)

\( = \frac{{{x^2} + x}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} \cdot \frac{{x + 4}}{x}\)

\[ = \frac{{x\left( {x + 1} \right) \cdot \left( {x + 4} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right) \cdot x}}\]\[ = \frac{{x + 4}}{{x - 1}}.\]

Vậy với \(x \ne 1,\) \(x \ne - 1\)\(x \ne 0,\) thì \[P = \frac{{x + 4}}{{x - 1}}.\]

c) Với \(x \ne 1,\) \(x \ne - 1\)\(x \ne 0,\) ta có \[P = \frac{{x + 4}}{{x - 1}} = \frac{{x - 1 + 5}}{{x - 1}} = 1 + \frac{5}{{x - 1}}.\]

Với \(x\) nguyên, để \(P\) đạt giá trị nguyên thì \(\frac{{2025}}{{x - 1}}\) là số nguyên

Do đó \(5 \vdots \left( {x - 1} \right)\) hay \(x - 1 \in \)Ư\(\left( 5 \right) = \left\{ {1; - 1;5; - 5} \right\}.\)

Ta có bảng sau:

\(x - 1\)

\(1\)

\( - 1\)

\(5\)

\( - 5\)

\(x\)

\(2\)

\(0\)

\(6\)

\( - 4\)

Đối chiếu điều kiện

Thỏa mãn

Thỏa mãn

Thỏa mãn

Thỏa mãn

Vậy \(x \in \left\{ {1;0;6; - 4} \right\}.\)

Lời giải

a) \(15 - 4x = x - 5\)

\(x - 4x = - 5 - 15\)

\( - 5x = - 20\)

\(x = 4.\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm \(x = 4.\)

c) \(\frac{{7x - 1}}{6} = \frac{{16 - x}}{5} - 2x\)

\(\frac{{5\left( {7x - 1} \right)}}{{30}} = \frac{{6\left( {16 - x} \right)}}{{30}} - \frac{{2x \cdot 30}}{{30}}\)

\(35x - 5 = 96 - 6x - 60x\)

\(35x + 6x + 60x = 96 + 5\)

\(101x = 101\)

 \(x = 1.\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm \(x = 1.\)

b) \[x - 3\left( {2 - x} \right) = 2x - 4\]

\[x - 6 + 3x = 2x - 4\]

\[x + 3x - 2x = - 4 + 6\]

\[2x = 2\]

\[x = 1.\]

Vậy phương trình đã cho có nghiệm \[x = 1.\]

d) \[{\left( {x + 3} \right)^2} - 13 = x\left( {x + 4} \right).\]

\[{x^2} + 6x + 9 - 13 = {x^2} + 4x\]

 2x=4

x = 2

Vậy phương trình đã cho có nghiệm x =2

Lời giải

Gọi \[x\] (học sinh) là số lượng học sinh đi tham quan \(\left( {x \in \mathbb{N}*} \right).\)

Số lượng giáo viên đi tham quan là: \[x - 27\] (giáo viên).

Giá vé của mỗi học sinh : \(\frac{x}{{36}}\) (người).

Do số shipper vận chuyển hàng giảm đi 3 người nên ta có phương trình:

                    \(\frac{x}{{30}} - \frac{x}{{36}} = 3\)

                    \[\left( {\frac{1}{{30}} - \frac{1}{{36}}} \right)x = 3\]

\(\frac{1}{{180}}x = 3\)

\(x = 540\) (thỏa mãn).

Vậy ngày 05/01/2025 công ty ABC giao cho khách 540 món hàng.

Câu 5

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = a,\) \(AC = 3a.\) Trên cạnh \(AC\) lấy các điểm \(D,\,\,E\) sao cho \(AD = DE = EC.\)

a) Tính các tỉ số \(\frac{{DB}}{{DE}},\,\,\frac{{DC}}{{DB}}.\)

b) Chứng minh

c) Tính \(\widehat {AEB} + \widehat {ACB}.\)

d) Qua \(C\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(BD\) và cắt \(BD\) tại \(I.\) Chứng minh \(BD \cdot BI + CD \cdot CA = B{C^2}.\)

Lời giải

 

a) Ta có:

\(AD = DE = EC = \frac{1}{3}AC = \frac{1}{3} \cdot 3a = a.\)

\(CD = DE + EC = a + a = 2a.\)

Xét \(\Delta ABD\) vuông tại \(A,\) theo định lí Pythagore ta có:

\(B{D^2} = A{B^2} + A{D^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2}.\)

Suy ra \(BD = a\sqrt 2 .\)

Khi đó: \(\frac{{DB}}{{DE}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{a} = \sqrt 2 \)\(\frac{{DC}}{{DB}} = \frac{{2a}}{{a\sqrt 2 }} = \sqrt 2 .\)

Cho tam giác ABC  vuông tại A  có AB = a , AC = 3a .   Trên cạnh AC  lấy các điểm D,E  sao cho  AD= DE= EC (ảnh 1)

b) Theo câu a ta có \(\frac{{DB}}{{DE}} = \frac{{DC}}{{DB}} = \sqrt 2 .\)

Xét \[\Delta BDE\]\[\Delta CDB\] có:

\(\widehat {CDB}\) là góc chung và \(\frac{{DB}}{{DE}} = \frac{{DC}}{{DB}}\)

Do đó  (c.g.c).

c) Từ câu c,  suy ra \(\widehat {DEB} = \widehat {DBC}\) (hai góc tương ứng).

Do đó \[\widehat {AEB} + \widehat {ACB} = \widehat {DBC} + \widehat {DCB}.\]

Xét \(\Delta BCD\)\(\widehat {ADB}\) là góc ngoài tại đỉnh \(D\) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {DBC} + \widehat {DCB}.\)

\(\Delta ABD\) vuông tại \(A\)\(AB = AD = a\) nên là tam giác vuông cân tại \(A,\) do đó \(\widehat {ADB} = 45^\circ .\)

Suy ra \[\widehat {AEB} + \widehat {ACB} = \widehat {DBC} + \widehat {DCB} = \widehat {ADB} = 45^\circ .\]

Vậy \[\widehat {AEB} + \widehat {ACB} = 45^\circ .\]

d) Ta có: \(BD \cdot BI + CD \cdot CA = BD \cdot \left( {BD + DI} \right) + CD \cdot \left( {CD + AD} \right)\)

\( = B{D^2} + BD \cdot DI + C{D^2} + CD \cdot AD\)

\( = B{D^2} + BD \cdot DI + C{D^2} + CD \cdot AD\)

Xét \(\Delta ABD\)\(\Delta ICD\)\[\widehat {BAD} = \widehat {CID} = 90^\circ \]\(\widehat {ADB} = \widehat {IDC}\) (đối đỉnh).

Do đó  (g.g)

Suy ra \(\frac{{BD}}{{CD}} = \frac{{AD}}{{IC}}\) (tỉ số cạnh tương ứng), nên \(BD \cdot DI = CD \cdot AD.\)

Khi đó \(BD \cdot BI + CD \cdot CA = B{D^2} + 2BD \cdot DI + C{D^2}\)

\( = B{D^2} + 2BD \cdot DI + D{I^2} + C{D^2} - D{I^2}\)

\( = {\left( {BD + DI} \right)^2} + C{D^2} - D{I^2}\)

\( = B{I^2} + C{D^2} - D{I^2}\)

Xét \(\Delta ICD\) vuông tại \(I,\) theo định lí Pythagore ta có \(D{I^2} + I{C^2} = C{D^2}\)

Suy ra \(I{C^2} = C{D^2} - D{I^2},\) nên \(BD \cdot BI + CD \cdot CA = B{I^2} + I{C^2}.\)

Lại có, \(B{I^2} + I{C^2} = B{C^2}\) (áp dụng định lí Pythagore cho tam giác \(BIC\) vuông tại \(I).\)

Vậy \(BD \cdot BI + CD \cdot CA = B{C^2}.\)

4.6

382 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%