43 Bài tập Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) có đáp án
🔥 Đề thi HOT:
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Lịch sử (Đề số 1)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử Chủ đề 5: Asean những chặng đường lịch sử
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Lịch Sử Chủ đề 1: Chủ nghĩa xã hội từ 1917 đến nay
Đề 1
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 4:
Trong những năm 1947-1949, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có hoạt động đối ngoại nào sau đây?
Trong những năm 1947-1949, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có hoạt động đối ngoại nào sau đây?
Câu 6:
Năm 1951, mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương được tăng cường thông qua việc thành lập
Năm 1951, mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương được tăng cường thông qua việc thành lập
Đoạn văn 1
Đọc tư liệu và lựa chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D trong câu sau:
Tư liệu. Trong giai đoạn lịch sử đặc biệt này, ngoại giao Việt Nam hết sức vinh dự và cũng vô cùng may mắn khi được Chủ tịch Hồ Chí Minh, “một nhà ngoại giao lỗi lạc cả về trí tuệ và nhân cách” trực tiếp lãnh đạo, dìu dắt. Không những cùng Trung ương Đảng xem xét, phân tích tình hình và đề ra những chủ trương ngoại giao đúng đắn, Người còn trực tiếp xử lý các vấn đề đối ngoại hết sức khó khăn, phức tạp, có lúc phải chấp nhận cả những hiểm nguy tính mạng khi 20 vạn quân Tưởng tràn vào miền Bắc Việt Nam với mục tiêu “diệt Cộng, cầm Hồ”. Trước một số cuộc xung đột giữa lực lượng Việt Minh và quân đội Tưởng, Người đã đề ra phương châm “dàn xếp sao cho đại sự thì thành tiểu sự và tiểu sự thì thành vô sự”. Tài ngoại giao của Người còn là việc nhìn nhận đúng thời cơ và việc sáng suốt ra những quyết sách kịp thời. Nhờ nhãn quan chính trị và sự nhạy bén trước chuyển biến mau lẹ của tình hình, vào thời điểm khi cả Pháp và Tưởng đều cần phía Việt Nam thỏa thuận với Pháp về một giải pháp mà hai bên có thể chấp nhận được để tránh cuộc xung đột mở rộng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nắm bắt khoảnh khắc lịch sử, kịp thời ký bản Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 theo những điều kiện có lợi nhất có thể được với Việt Nam, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế cũng như tương quan lực lượng lúc bấy giờ. (Đặng Đình Quý, Ngoại giao trước toàn quốc kháng chiến và bài học về công tác đối ngoại hiện nay, Báo Quân đội nhân dân, 12/3/2024)
Câu 25:
B. Tài ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước ngày toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
B. Tài ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước ngày toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 26:
C. Hiệp định Sơ bộ đã biến một hiệp ước hai bên thành thỏa thuận ba bên có lợi cho cách mạng.
C. Hiệp định Sơ bộ đã biến một hiệp ước hai bên thành thỏa thuận ba bên có lợi cho cách mạng.
Câu 27:
D. Cơ sở số một trong tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phục vụ nhân dân thế giới.
D. Cơ sở số một trong tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phục vụ nhân dân thế giới.
Đoạn văn 2
Đọc tư liệu và lựa chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D trong câu sau:
Tư liệu. Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (năm 1945), dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng, ngành ngoại giao đã giữ vai trò tiên phong trong việc giữ vững nền độc lập nước nhà và bảo vệ thành công chính quyền cách mạng còn non trẻ. Những sách lược, quyết sách táo bạo, khôn khéo của ngoại giao, như “hòa để tiến”, “phân hóa kẻ thù”, cùng các nguyên tắc “dĩ bất biến, ứng vạn biến”, “đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu”... đã giúp cách mạng nước ta vượt qua được những tình huống hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”. Đồng thời, ngoại giao đã đi đầu trong việc vận động các nước công nhận nền hòa bình và độc lập của Việt Nam. (Phạm Bình Minh, 75 năm ngoại giao Việt Nam: Một chặng đường lịch sử, Tạp chí Cộng sản, ngày 27/8/2020)
Câu 28:
A. Giai đoạn 1945-1946, các hoạt động ngoại giao giữ vai trò hậu phương cho hoạt động quân sự.
A. Giai đoạn 1945-1946, các hoạt động ngoại giao giữ vai trò hậu phương cho hoạt động quân sự.
Câu 29:
B. Ngoại giao giữ vai trò tiên phong trong việc vận động các nước công nhận độc lập của Việt Nam.
B. Ngoại giao giữ vai trò tiên phong trong việc vận động các nước công nhận độc lập của Việt Nam.
Câu 30:
C. Một trong những nguyên tắc của ngoại giao giai đoạn 1945 - 1946 là “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
C. Một trong những nguyên tắc của ngoại giao giai đoạn 1945 - 1946 là “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Câu 31:
D. Mục tiêu của nước ta trong thời gian này là giữ vững thành quả Cách mạng tháng Tám năm 1945.
D. Mục tiêu của nước ta trong thời gian này là giữ vững thành quả Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Đoạn văn 3
Đọc tư liệu và lựa chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D trong câu sau:
Tư liệu. “Hoạt động đối ngoại của dân tộc Việt Nam từ thủa dựng nước đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 chủ yếu phục vụ cho mục tiêu tối cao của dân tộc là chống xâm lược, khẳng định quyền độc lập và tự chủ của nước nhà. Chủ nghĩa yêu nước và ý chí sắt đá vì độc lập, tự do dân tộc đã trở thành nền tảng vững chắc và là nguồn sức mạnh của ngoại giao Việt Nam. Đấy là một truyền thống tốt đẹp của ngoại giao Việt Nam. ”
(Đối ngoại Việt Nam - Truyền thống và hiện đại NXB Lý luận chính trị - tr42)
Đoạn văn 4
Đọc tư liệu và lựa chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D trong câu sau:
Tư liệu. “ Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chưa có một quốc gia nào trên thế giới công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 được kí kết giữa Chính phủ ta với đại diện chính phủ Pháp ở Việt Nam mới là “sự thừa nhận trên thực tế”, sự có mặt của đại diện các ohái bộ Đồng minh trong lễ kí tại Hà Nội cũng mang ý nghĩa đó. Nhưng đến Hội nghị Giơnevơ, với bản tham dự của năm cường quốc, bản tuyên bố cuối cùng đã ghi nhận nền độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia”.
(Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940-2010, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.143-144).
Câu 36:
A. Với Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được công nhận bởi các nước trên thế giới.
A. Với Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được công nhận bởi các nước trên thế giới.
Câu 37:
B. Từ sau Hiệp định Giơnevơ, các nước Đồng minh đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
B. Từ sau Hiệp định Giơnevơ, các nước Đồng minh đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Câu 38:
C. Hiệp định Giơnevơ có nhiều nội dung và tác dụng với cách mạng tương đồng với hiệp định Sơ bộ.
C. Hiệp định Giơnevơ có nhiều nội dung và tác dụng với cách mạng tương đồng với hiệp định Sơ bộ.
Câu 39:
D. Việc ký hiệp định Giơnevơ dẫn tới vị thế quốc tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được nâng cao.
D. Việc ký hiệp định Giơnevơ dẫn tới vị thế quốc tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được nâng cao.
Đoạn văn 5
Đọc tư liệu và lựa chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D trong câu sau:
Tư liệu. “Cuộc đàm phán Pari là cuộc đấu tranh cực kì gay go, quyết liệt giữa ta [Việt Nam] và Mĩ… Phía Mĩ phản ứng quyết liệt. Họ buộc phải xuống thang chiến tranh, rút dần quân Mĩ về nước, nhưng vẫn ngoan cố đẩy mạnh chiến tranh “Việt Nam hóa”, thương lượng trên thế mạnh… Bị thất bại thảm hại trong cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B. 52 cuối năm 1972, âm mưu đàm phán trên thế mạnh của Mĩ bị phá sản, ý chí xâm lược của Mĩ bị bẻ gãy. Không còn con bài nào nữa để mặc cả, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari [27 - 1 - 1973], chấp nhận đơn phương rút hết quân Mĩ và quân các nước phụ thuộc về nước…”.
(Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1954 - Thắng lợi và bài học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 235 - 236)
0 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%